Lesson 6
1.He did a good/great job of management so I follow suit = anh ấy làm rất tốt công việc quản lý vì thế tôi sẽ theo cách làm của anh ấy.
(Cụm từ "follow suit" bắt nguồn từ một kiểu đánh bài, "suit" ở đây có nghĩa là 1 trong các "hoa" bài, bao gồm tất cả là 4 "hoa"_Cơ, Rô, Chuồn, Bích. " Do đó "follow suit" tức là theo đúng "hoa" bài của người đánh trước, ví dụ như người đánh trước đánh con 3 Rô, thì người đánh sau phải theo con 4 Rô chẳng hạn...).
2.I admire Mr. Dũng very much because he is always following through on/with what he has started and has never left things half-done (Trong câu này có động từ "has started" được dùng ở thì HTHT vì hành động này xảy ra trước hành động "admire" ở thì HTĐ, tham khảo mục I.B của lesson 1. Và hành động "has never left" cũng được sử dụng ở thì HTHT vì đây là 1 hành động bắt đầu xảy ra ở 1 thời điểm trong quá khứ và kéo dài đến tận thời điểm hiện tại, tức là xảy ra trong 1 khoảng thời gian, tham khảo mục I.A của lesson 1)(dùng thì tiếp diễn đối với cụm "...is always following..." là để nhấn mạnh, tham khảo mục I.C.3 của lesson 1).= tôi rất ngưỡng mộ Mr Dũng rất nhiều vì anh ấy luôn theo đuổi tới cùng những gì mà anh ấy đã bắt đầu, và không bao giờ để nó lỡ dở nữa chừng.
+ To follow through on/with s.t= theo tới cùng 1 công việc, hay 1 mục tiêu nào đó.
+ To leaves things half-done= để mọi chuyện lỡ dở, dỡ dỡ ương ương, làm không tới nơi tới chốn
3.Câu 2 viết lại như sau:
To my admiration, Mr. Dũng is always following through on/with what he has started and has never left things half-done.
4. lưu ý cách đọc các từ suit và suite
5. Cấu trúc nhờ, hay thuê mướn ai làm việc gì (tức là không phải tự mình làm = do it ourself) (trong Tiếng Anh khi muốn nói làm 1 việc gì, thì ta phải xác định xem việc đó tự mình làm, hay phải nhờ/thuê mướn người khác làm, để chọn cấu trúc câu cho phù hợp):
5.1 To have someone do something = động từ "do" ở thể chủ động, nguyên mẫu không "to", được sử dụng khi muốn nhắc đến người làm.
5.2 To have something done (by someone else [phần trong dấu ngoặc đơn này thường được bỏ đi, không được viết ra])= động từ "done" đang được sử dụng ở dạng bị động, V_PP, được sử dụng khi không muốn đề cập đến người làm.
Ex: We have this project built (by (the) contractor Hoa Binh)[5.2]=We have (the) contractor Hoa Binh build this project [5.1]= chúng tôi nhờ nhà thầu Hòa Bình xây dự án này
+(The) Contractor Hòa Bình = Hòa Bình the contractor = nhà thầu Hòa Bình (không được viết "Hòa Bình contractor", vì viết như thế này từ "Hòa Bình" sẽ có thể đóng vai trò tính từ chứ không phải danh từ).
+ (The) electrical engineer Vương = Vương the electrical engineer.
+The Great emperor Alexander = Alexander the Great (emperor) = Alexander đại đế.
Nếu chúng ta tự xây thì dịch: We build this project.
*I have my hair cut= tôi đi cắt tóc (bản chất là nhờ người khác cắt cho tôi, "cut" ở đây là V_PP) (sử dụng cấu trúc 5.2).
* Tomorrow I will repair the door = Ngày mai, tôi sẽ tự sửa chữa cái cửa của nhà tôi
*Tomorrow I will have my door repaired= ngày mai, tôi sẽ nhờ ai đó sửa chữa cái cửa nhà tôi (sử dụng cấu trúc 5.2).
*Tomorrow I will have the carpentry repair the door= ngày mai, tôi sẽ nhờ thợ mộc sửa chữa cửa nhà tôi (sử dụng cấu trúc 5.1).
Muốn nói nhờ miễn phí ta sử dụng thêm cụm "for free".
Tomorrow I will have one of my friends repair my radio for free = Ngày mai tôi sẽ nhờ bạn tôi sửa giùm tôi cái radio (miễn phí).
Tomorrow I will have one of my friends repair my radio freely = Ngày mai tôi sẽ nhờ bạn tôi sửa giùm tôi cái radio một cách tự do (tức là sửa 1 cách tự do, không bị giám sát hay gò bó).
*I would like to have item A changed = Tôi muốn mục A thay đổi (bởi 1 người khác)( sử dụng theo cấu trúc 5.2).
+I would like to have item B remain unchanged. = Tôi muốn mục B không (bị) thay đổi (sử dụng theo cấu trúc 5.1, chỉ việc thay thế "s.o" bằng "s.t")("item B" là chủ từ; "remain" là nội động từ nên không có túc từ đi theo giống như trong cấu trúc 5.1 được viết cho ngoại động từ; "unchanged" là tính từ mang tính chất bị động)(Tham khảo mục số 3 của bài số 1 về nội động từ và ngoại động từ) .
+ Lưu ý:
1.He did a good/great job of management so I follow suit = anh ấy làm rất tốt công việc quản lý vì thế tôi sẽ theo cách làm của anh ấy.
(Cụm từ "follow suit" bắt nguồn từ một kiểu đánh bài, "suit" ở đây có nghĩa là 1 trong các "hoa" bài, bao gồm tất cả là 4 "hoa"_Cơ, Rô, Chuồn, Bích. " Do đó "follow suit" tức là theo đúng "hoa" bài của người đánh trước, ví dụ như người đánh trước đánh con 3 Rô, thì người đánh sau phải theo con 4 Rô chẳng hạn...).
2.I admire Mr. Dũng very much because he is always following through on/with what he has started and has never left things half-done (Trong câu này có động từ "has started" được dùng ở thì HTHT vì hành động này xảy ra trước hành động "admire" ở thì HTĐ, tham khảo mục I.B của lesson 1. Và hành động "has never left" cũng được sử dụng ở thì HTHT vì đây là 1 hành động bắt đầu xảy ra ở 1 thời điểm trong quá khứ và kéo dài đến tận thời điểm hiện tại, tức là xảy ra trong 1 khoảng thời gian, tham khảo mục I.A của lesson 1)(dùng thì tiếp diễn đối với cụm "...is always following..." là để nhấn mạnh, tham khảo mục I.C.3 của lesson 1).= tôi rất ngưỡng mộ Mr Dũng rất nhiều vì anh ấy luôn theo đuổi tới cùng những gì mà anh ấy đã bắt đầu, và không bao giờ để nó lỡ dở nữa chừng.
+ To follow through on/with s.t= theo tới cùng 1 công việc, hay 1 mục tiêu nào đó.
+ To leaves things half-done= để mọi chuyện lỡ dở, dỡ dỡ ương ương, làm không tới nơi tới chốn
3.Câu 2 viết lại như sau:
To my admiration, Mr. Dũng is always following through on/with what he has started and has never left things half-done.
4. lưu ý cách đọc các từ suit và suite
5. Cấu trúc nhờ, hay thuê mướn ai làm việc gì (tức là không phải tự mình làm = do it ourself) (trong Tiếng Anh khi muốn nói làm 1 việc gì, thì ta phải xác định xem việc đó tự mình làm, hay phải nhờ/thuê mướn người khác làm, để chọn cấu trúc câu cho phù hợp):
5.1 To have someone do something = động từ "do" ở thể chủ động, nguyên mẫu không "to", được sử dụng khi muốn nhắc đến người làm.
5.2 To have something done (by someone else [phần trong dấu ngoặc đơn này thường được bỏ đi, không được viết ra])= động từ "done" đang được sử dụng ở dạng bị động, V_PP, được sử dụng khi không muốn đề cập đến người làm.
Ex: We have this project built (by (the) contractor Hoa Binh)[5.2]=We have (the) contractor Hoa Binh build this project [5.1]= chúng tôi nhờ nhà thầu Hòa Bình xây dự án này
+(The) Contractor Hòa Bình = Hòa Bình the contractor = nhà thầu Hòa Bình (không được viết "Hòa Bình contractor", vì viết như thế này từ "Hòa Bình" sẽ có thể đóng vai trò tính từ chứ không phải danh từ).
+ (The) electrical engineer Vương = Vương the electrical engineer.
+The Great emperor Alexander = Alexander the Great (emperor) = Alexander đại đế.
Nếu chúng ta tự xây thì dịch: We build this project.
*I have my hair cut= tôi đi cắt tóc (bản chất là nhờ người khác cắt cho tôi, "cut" ở đây là V_PP) (sử dụng cấu trúc 5.2).
* Tomorrow I will repair the door = Ngày mai, tôi sẽ tự sửa chữa cái cửa của nhà tôi
*Tomorrow I will have my door repaired= ngày mai, tôi sẽ nhờ ai đó sửa chữa cái cửa nhà tôi (sử dụng cấu trúc 5.2).
*Tomorrow I will have the carpentry repair the door= ngày mai, tôi sẽ nhờ thợ mộc sửa chữa cửa nhà tôi (sử dụng cấu trúc 5.1).
Muốn nói nhờ miễn phí ta sử dụng thêm cụm "for free".
Tomorrow I will have one of my friends repair my radio for free = Ngày mai tôi sẽ nhờ bạn tôi sửa giùm tôi cái radio (miễn phí).
Tomorrow I will have one of my friends repair my radio freely = Ngày mai tôi sẽ nhờ bạn tôi sửa giùm tôi cái radio một cách tự do (tức là sửa 1 cách tự do, không bị giám sát hay gò bó).
*I would like to have item A changed = Tôi muốn mục A thay đổi (bởi 1 người khác)( sử dụng theo cấu trúc 5.2).
+I would like to have item B remain unchanged. = Tôi muốn mục B không (bị) thay đổi (sử dụng theo cấu trúc 5.1, chỉ việc thay thế "s.o" bằng "s.t")("item B" là chủ từ; "remain" là nội động từ nên không có túc từ đi theo giống như trong cấu trúc 5.1 được viết cho ngoại động từ; "unchanged" là tính từ mang tính chất bị động)(Tham khảo mục số 3 của bài số 1 về nội động từ và ngoại động từ) .
+ Lưu ý:
1) Không thể viết lại câu "I would like to have item B remain unchanged" thành câu "I would like to have item B unchanged" theo cấu trúc 5.2 được, vì trong thực tế không có tồn tại động từ "unchange", do đó sẽ không có dạng V_PP của nó là "unchanged" để mà có thể áp dụng được cấu trúc 5.2, mà từ "unchanged" được dùng trong câu ví dụ trên là 1 tính từ gốc có sẵn.
2) Trong câu "I would like to have item B remain unchanged" thì "remain" là nội động từ, nên sẽ không có tồn tại ở dạng bị động là "remained" để có thể áp dụng được cấu trúc 5.2 theo kiểu như "I would like to have item B remained unchanged".
3) Nếu muốn dùng tính từ mang ý nghĩa chủ động thì phải dùng "unchanging" thay cho "unchanged".
Ex: Nothing remains unchanging over time = Không có gì không thay đổi theo thời gian.
6.Cách sử dụng các từ have/leave/make
với nghĩa: khiến, khiến cho, để cho, làm cho, làm thành...
To have someone V-ing....=khiến cho ai đó phải, bị...
To leave someone V-ing/V-PP/Adjective...=để cho ai đó phải, bị...
To make someone V-ing/V-PP/V-infinitive/Noun/Adjective.....làm cho ai đó phải, bị, thành.....
6.1 the stock market crash has investors fretting overnight= thị trường chứng khoán lao dốc khiến các nhà đầu tư lo lắng suốt đêm.
+ To fret = to worry = to be on edge = lo lắng=lo âu=bồn chồn
ngoài ra động từ "to have" ở trên có thể thay thế bằng động từ "to make".
do đó câu trên viết lại như sau:
*The stock market crash make(has/leave) investors fretting overnight
=The stock market crash make(has/leave) investors on edge overnight
The stock market crash make(has/leave) investors in sorrow overnight
+ In sorrow = buồn phiền, đau buồn.
6.2 to leave=để lại, để cho, để cho ai, để ai rơi vào một hoàn cảnh nào đó:
+ To leave s.o (with) s.t = to leave s.t to s.o = để lại cho ai 1 cái gì đó.
*Her late father left a big fortune to her =Her late father left her a big fortune= người ta quá cố của cô ấy để lại cho cô ấy một gia tài lớn
+late=quá cố
*Leave it to me, I will try my best to talk him round= để đó cho tôi, tôi sẽ cố gắng hết sức thuyết phục cho anh ấy thay đổi ý kiến=leave it to me, I will try my best to persuade him to change his mind.
*The blizzard leaves the tourists stranded in the airport= trận bão tuyết khiến cho các du khách bị mắc kẹt tại phi trường
6.Cách sử dụng các từ have/leave/make
với nghĩa: khiến, khiến cho, để cho, làm cho, làm thành...
To have someone V-ing....=khiến cho ai đó phải, bị...
To leave someone V-ing/V-PP/Adjective...=để cho ai đó phải, bị...
To make someone V-ing/V-PP/V-infinitive/Noun/Adjective.....làm cho ai đó phải, bị, thành.....
6.1 the stock market crash has investors fretting overnight= thị trường chứng khoán lao dốc khiến các nhà đầu tư lo lắng suốt đêm.
+ To fret = to worry = to be on edge = lo lắng=lo âu=bồn chồn
ngoài ra động từ "to have" ở trên có thể thay thế bằng động từ "to make".
do đó câu trên viết lại như sau:
*The stock market crash make(has/leave) investors fretting overnight
=The stock market crash make(has/leave) investors on edge overnight
The stock market crash make(has/leave) investors in sorrow overnight
+ In sorrow = buồn phiền, đau buồn.
6.2 to leave=để lại, để cho, để cho ai, để ai rơi vào một hoàn cảnh nào đó:
+ To leave s.o (with) s.t = to leave s.t to s.o = để lại cho ai 1 cái gì đó.
*Her late father left a big fortune to her =Her late father left her a big fortune= người ta quá cố của cô ấy để lại cho cô ấy một gia tài lớn
+late=quá cố
*Leave it to me, I will try my best to talk him round= để đó cho tôi, tôi sẽ cố gắng hết sức thuyết phục cho anh ấy thay đổi ý kiến=leave it to me, I will try my best to persuade him to change his mind.
*The blizzard leaves the tourists stranded in the airport= trận bão tuyết khiến cho các du khách bị mắc kẹt tại phi trường
Câu này viết lại như sau:
*The blizzard has the tourists being stranded in the airport= trận bão tuyết khiến cho các du khách bị mắc kẹt tại phi trường
*Recently/ these days, that the cost/price of the sand for construction is on the rise/is soaring leaves many contractors suffering =gần đây vì rằng giá cả của cát xây dựng tăng cao khiến cho các nhà thầu phải chịu thiệt.
+that=vì rằng, vì trước động từ không thể dùng một câu hoàn chỉnh nên ta phải thêm that vào để biến nó thành danh từ, ta có thể để that sau câu này và trước leave như sau:
*Recently/ these days, the cost/price of the sand for construction is on the rise/is soaring that leaves many contractors suffering.
+ To suffer=khổ, chịu khổ, bị khổ, thiệt, bị thiệt, chịu thiệt. (lưu ý rằng từ "suffer" đã mang nghĩa là bị động, cho nên mặc dù được sử dụng ở thể chủ động nhưng vẫn mang ý nghĩa bị động, do đó ta không được dùng hình thức bị động cho từ này khi muốn nói bị khổ, bị thiệt...ví dụ ta không được nói "She is suffered", mà phải nói là "She suffers").
+ To soar = tăng vọt
+on the rise = đang tăng
+tương tự, ở các câu trên ta có thể thay "leave" bằng "has" hoặc bằng "make".
* if you leave at the moment, our company will suffer a lot=nếu bạn nghỉ lúc này thì công ty sẽ chịu thiệt nhiều
*today she falls ill so having two days off=hôm nay cô ấy ngã bệnh nên có hai ngày nghỉ.
+ To fall ill = ngã bệnh, đổ bệnh.
+ To be unwell = không được khỏe.
+ To fall ill = ngã bệnh, đổ bệnh.
+ To be unwell = không được khỏe.
*She suffers(from) a flu = She comes down with a flu = cô ấy bị cảm cúm
*Human beings /humankind/mankind suffers by his greed=loài người chịu khổ bởi lòng tham của chính mình
7. Các từ out/off/over/up...
* humand beings' sufferring is out of their greed= sự khổ của loài người xuất phát từ lòng tham
+out of something = xuất phát từ cái gì đó=đi ra từ cái gì đó
*they talk over each other: họ nói tràn lẫn nhau ("each other" dành cho 2 người).
*they talk over one another: họ nói tràn lẫn nhau ("one another" dành cho nhiều hơn 2 người).
*they are talking at cross-purposes, therefore they can't understand each other = Do họ nói chuyện theo cái kiểu "ông nói gà bà nói vịt; người này nói 1 đàng, người kia nói 1 nẻo" nên họ không thể hiểu nhau được.
Các trường hợp từ "out" mang nghĩa là "hết":
Các trường hợp từ "out" mang nghĩa là "hết":
*he knocks out his opponent in the round 3/ 3th round=anh ấy hạ nốc ao đối thủ ở vòng 3. (từ "out" ở đây có nghĩa là "hết còn tỉnh táo, hết sức lực luôn)
*don't talk over me, please hear me out=đừng nói tràn qua tôi, hãy nghe tôi nói hết đã.
+ To hear s.o out = nghe ai nói hết 1 ý gì đó (thay vì chen vào nói).
*although it is a rotten film but I have to sit /see it out because the ticket is very expensive/costly= mặc dù bộ phim đó tẻ nhạt nhưng tôi vẫn xem đến hết vì giá vé rất đắc.
+ To sit something out: ngồi cho hết 1 tiết mục hay 1 chương trình gì đó.
+ To see something out: xem cho hết 1 tiết mục hay 1 chương trình gì đó.
+ To see something out: xem cho hết 1 tiết mục hay 1 chương trình gì đó.
*yesterday night, he sat up very late for the coming exam= Tối hôm qua anh ấy đã ngồi (học bài) rất khuya vì kỳ thi sắp tới.
*up=thức;
+ To sit up = là ngồi thức (để làm 1 việc gì đó).
+ To sit up = là ngồi thức (để làm 1 việc gì đó).
*At present, we are (facing)with a tight schedule, but many of key staff(key personnels) just now left the company leaving the director holding the bag= bây giờ chúng ta đang đối mặt với một tiến độ rất căng, rất gắt gao nhưng nhiều vị trí nhân viên chủ chốt ngay lúc này rời bỏ công ty khiến cho ông giám đốc ôm sô (dùng từ "leaving" ở hình thức V-ing để giải thích).
*At present, in the face of a tight schedule but many of key staff/key personnels just now left the company leaving the director in the lurch= bây giờ chúng ta đang đối mặt với một tiến độ rất căng, gắt gao nhưng nhiều vị trí nhân viên chủ chốt ngay lúc này rời bỏ công ty bỏ rơi ông giám đốc trong hoạn nạn
*At present, in the face of a tight schedule but many of key staff/key personnels just now left the company leaving the director high and dry= bây giờ chúng ta đang đối mặt với tiến độ rất căng, rất gắt gao nhưng nhiều vị trí nhân viên chủ chốt ngay lúc này rời bỏ công ty khiến cho ông giám đốc vào thế kẹt, hết đường xoay sở.
+(Tight schedule = tiến độ căng) vs (Relaxed schedule = tiến độ thoải mái, không căng).
+ At present = at the moment = now.
+ Just now = vừa mới, nhưng luôn được dùng ở thì Quá Khứ Đơn, trong khi "have just.." thì dùng ở thì HTHT.
+ To leave s.o in the lurch = bỏ rơi ai trong khó khăn, hoạn nạn.
+ To leave s.o holding the bag = để cho ai ôm sô, chịu trận (thành ngữ này xuất phát từ việc những thành viên khác trong 1 nhóm trộm cắp gì gì đó, lấy đi hết các đồ vật quý giá trong 1 cái túi, sau đó để cho người còn lại ôm cái túi đó và chịu trận, chịu hết mọi tội lỗi nếu như bị bắt).
+ To leave s.o high and dry = để cho ai rơi vào thế kẹt, thế khó, gần như hết đường xoay sở (xuất phát từ hình ảnh con tàu đang đậu gần bờ biển, gặp trường hợp nước biển rút đi hết, khiến con tàu bị mắc cạn, không thể dịch chuyển hay xoay trở gì được.)
8. Khi muốn nói hai hay nhiều việc được làm trong cùng thời gian thì dùng "in one go"
+ At present = at the moment = now.
+ Just now = vừa mới, nhưng luôn được dùng ở thì Quá Khứ Đơn, trong khi "have just.." thì dùng ở thì HTHT.
+ To leave s.o in the lurch = bỏ rơi ai trong khó khăn, hoạn nạn.
+ To leave s.o holding the bag = để cho ai ôm sô, chịu trận (thành ngữ này xuất phát từ việc những thành viên khác trong 1 nhóm trộm cắp gì gì đó, lấy đi hết các đồ vật quý giá trong 1 cái túi, sau đó để cho người còn lại ôm cái túi đó và chịu trận, chịu hết mọi tội lỗi nếu như bị bắt).
+ To leave s.o high and dry = để cho ai rơi vào thế kẹt, thế khó, gần như hết đường xoay sở (xuất phát từ hình ảnh con tàu đang đậu gần bờ biển, gặp trường hợp nước biển rút đi hết, khiến con tàu bị mắc cạn, không thể dịch chuyển hay xoay trở gì được.)
8. Khi muốn nói hai hay nhiều việc được làm trong cùng thời gian thì dùng "in one go"
*I want you to have to learn english and babysit at the same time=I want you to have to learn english and babysit in one go= tôi muốn vừa học tiếng anh vừa giữ trẻ.
Comments
Post a Comment