Skip to main content

Lesson 3_July 09, 2017

Lesson 3

The day before yesterday, some of my friends and I were all in a nearby bar when a tough-looking
guys stormed in, by my sense of judging they had the air of wanting to pick a fight/quarrel, so/therefore to play it safe, we rose to our feet and went away first (Ngày hôm kia, khi tôi cùng vài người bạn ở trong quán bar, thì có vài gã có vẻ mặt dữ dằn xộc vào, bằng khả năng phán đoán của mình, tôi thấy mấy gã này có vẻ muốn sinh sự/ kiếm chuyện, do đó để chắc ăn, chúng tôi đã đứng dậy và rời khỏi đó trước).
+ To Pick a fight/quarrel = kiếm chuyện, gây sự.
+ Good-looking boy = cậu bé đẹp trai.
+ Suspicious- looking guy = 1 gã có vẻ đáng ngờ.
+ To play it safe = để chắn ăn, để cho an toàn.
+ To rise to one's feet = To stand up = đứng dậy.
Early/ Earlier this morning my boss assign me to make a BoQ on SAV project. (Sáng hôm nay tôi được sếp giao nhiệm vụ làm bảng khối lượng cho dự án SAV).
Có thể viết lại câu trên như sau:
Early/ Earlier this morning I was assigned to make a BoQ on SAV project. (Sáng hôm nay tôi được sếp giao nhiệm vụ làm bảng khối lượng cho dự án SAV).
+ BOQ stands for Bill of Quantity = BOQ có nghĩa là bảng khối lượng.
+ To work for someone on something = Làm việc cho ai về vấn đề gì, công việc gì.
     Now, Mr. Thảo is working for Novaland on SAV project = Hiện nay Mr. Thảo đang làm
cho công ty Novaland ở dự án SAV.
     Now She is working on BOQ = Bây giờ cô ấy đang làm về bảng khối lượng.
Earlier morning ( sớm hơn thời điểm đang nói chứ chưa chắc đã là sáng sớm, thời điểm đang nói cũng là ở buổi sáng, còn nếu thời điểm đang nói là ở buổi chiều thì không cần dùng từ này, vì dùng hình thức so sánh hơn trong trường hợp này chỉ với mục đích so sánh 2 thời điểm khác nhau trong cùng buổi sáng) # early morning ( sáng sớm, sớm hơn 7 giờ sáng chẳng hạn).
I) Cách nói "đã làm xong 1 việc gì"
Có 2 cách nói như sau:
1) Have done doing s.t = have finished doing s.t = to be done doing s.t = to be finished doing s.t.
Hoặc là dùng với từ "with" khi không có dùng dạng V-ing (doing) như sau: .
2) Have done with s.t = have finished with s.t = To be done with s.t = to be finished with s.t. Ví dụ:
+++ She has not done sleeping, so please don't wake her up now = She is not done sleeping, so please don't wake her up now = Cô ấy chưa ngủ xong đâu (tức là ngủ chưa đủ), vui lòng đừng đánh thức cô ấy dậy vào lúc này nhé.
+++ He has not done eating, so I have to wait in the living room = He is not done eating, so I have to wait in the living room = Anh ấy chưa ăn xong, do đó tôi phải đợi ở phòng khách.
+++ He is finished/done with his assignment/that project = He has finished/done with his assignment/project (Anh ấy đã hoàn thành/ làm xong nhiệm vụ được giao/ dự án đó rồi).
+++ She is finished/done with that butcher for him overcharging her last time (Cô ấy đã cạch mặt/ đoạn tuyệt với ông bán thịt đó, do lần trước ông ấy đã tính giá quá cao).
+ To overcharge = tính giá cao (bán mắc).
+ To undercharge = tính giá thấp (bán rẻ).
(((Khi mình thêm từ "yet = còn" vào trong 2 câu phủ định ở trên, thì sẽ tạo thành cặp "not + yet" mang ý nghĩa là "còn chưa", dùng để nhấn mạnh, mặc dù vẫn giữ nguyên ý nghĩa giống như khi không có nó. Do đó có thể viết lại 2 câu trên như sau:
+++ She has not done sleeping yet, so please don't wake her up now = She is not done sleeping yet, so please don't wake her up now = Cô ấy còn chưa ngủ xong đâu (tức là ngủ chưa đủ), vui lòng đừng đánh thức cô ấy dậy vào lúc này nhé.
+++ He has not done eating yet, so I have to wait in the living room = He is not done eating yet, so I have to wait in the living room = Anh ấy còn chưa ăn xong, do đó tôi phải đợi ở phòng khách.))).
( Mr A: Have you finished your task, Mr B? = Bạn đã hoàn tất nhiệm vụ đó chưa Mr. B?
Mr B: No, I haven't, Mr A = I have not yet, Mr. A = Not yet, Mr. A = vẫn còn chưa xong, Mr.A ơi.)
II) Cách diễn đạt "đã lỡ làm 1 chuyện gì đó rồi":
Now, he has done it breaking the vase: Bây giờ anh ấy lỡ làm vỡ bình hoa rồi.
Now, she has done it messing the job up: Bây giờ cô ấy lỡ làm hỏng việc đó rồi.
Don’t let my email go unnoticed = Đừng để email của tôi rơi vào tình trạng không được trả lời.
( Mr B: Dear Mr. A, to my notice, our emails on the price discount go unanswered for along time
= Mr. A, theo tôi nhận thấy, thì các email của chúng tôi về vấn đề giảm giá đã
lâu rồi không được trả lời.
Mr. A: Really, Mr B, I am sorry, maybe these emails somehow could have gone unnoticed to my staff = Thật hả, Mr. B, tôi xin lỗi nhé, có lẽ bằng 1 cách nào đó nhân viên của
tôi đã không chú ý đến các email này) (Tham khảo mục 2) của Note A ở phía dưới để hiểu cấu trúc "could have gone".)

+ Somehow = bằng 1 cách nào đó.
Note A: cách sử dụng cấu trúc: modal verb + have + Verb-PP (modal verb: would, should, could, might, must...).
Cấu trúc này được sử dụng để nói về 1 sự việc, sự kiện trong quá khứ nhưng:
1) Sự việc, sự kiện này đã không xảy ra trong quá khứ.
Ứng dụng:
+ Tham khảo cấu trúc "would have + Verb-PP" trong câu điều kiện loại 3.
+ You should have kept him informed of that, then he could have given you some helpful advices = Lẽ ra bạn nên thông báo cho anh ấy biết về việc đó, từ đó anh ấy có thể cho bạn vài lời khuyên hữu ích.
+++ Should have + Verb-PP = lẽ ra là đã phải xảy ra như thế này, thế nọ, nhưng thực tế là đã không như vậy (tham khảo ví dụ ở trên).
+++ Could have + Verb-PP = có thể đã xảy ra như thế này, thế nọ, nhưng thực tế đã không như vậy (tham khảo ví dụ ở trên) .
+++ Must have + Verb-PP = ắt hẳn đã xảy ra như thế này, thế nọ, nhưng thực tế đã không như vậy (If you had taken pains to make time for briefing him on what he should have presented at the meeting, he must not have committed such a gaffe = Nếu như anh chịu khó dành thời gian để tóm lược cho anh ấy biết trước những gì anh ấy lẽ ra nên trình bày ở cuộc họp đó, thì ắt hẳn anh ấy đã không phạm phải việc nói hớ như vậy rồi.)( Đây là 1 dạng biến thể của câu điều kiện loại 3, chỉ việc thay thế "would have" bằng "must have")(lưu ý trong câu điều kiện loại 3, sẽ có 1 động từ được dùng ở thì QKHT, và 1 động từ khác phải được dùng ở thì HTHT, tham khảo mục I.B của lesson 1 để biết lý do tại sao như thế; riêng trong câu này thì có 1 động từ được dùng ở thì QKHT, và 2 động từ được dùng ở thì HTHT.)( Ta có thể xem "would have", "should have", "could have", "must have", "might have" thuộc về thì HTHT.)
2) Khả năng xảy ra của sự việc/ sự kiện này không được chắc chắn 100%.
Ứng dụng
+ Dùng để đoán, phỏng đoán về 1 hành động trong quá khứ:
+++ Could/might have + Verb-PP = có thể đã như thế này, như thế kia (tham khảo câu "...maybe these emails somehow could have gone..." trong ví dụ ở phía trên).
+++ Must have + Verb-PP = ắt hẳn đã xảy ra như thế này, như thế kia. (Now he looks in good health , he must have worked out very hard over the last years = Hiện giờ anh ta trông có vẻ có sức khỏe tốt, ắt hẳn anh ấy đã tích cực tập luyện thể thao trong mấy năm qua.)
+ To take pains to do s.t = chịu khó làm việc gì.
+ To make time for s.t = dành thời gian để làm việc gì.
+ To brief s.o on/about s.t = tóm lược, sơ lược cho 1 người nào đó biết về 1 vấn đề nào đó.
+ To commit a gaffe/ faux pas = phạm phải việc nói hớ.
+ To work out: tập thể dục, thể thao (thông thường dùng để nói về trường hợp tập luyện với nhiều trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, giống như việc tập luyện ở các phòng Gym).
+ To do exercise = tập thể dục
+ To be in good health = có sức khỏe tốt.
You are supposed / expected to do something (Bạn phải có nghĩa vụ/ được mong đợi làm 1
việc gì đó, dùng từ “expected” sẽ đem lại cảm giác nhẹ nhàng, ít mang tính ra lệnh
hơn từ “supposed”).
She managed to sneak out of the house unnoticed = Cô ấy đã lẻn ra khỏi nhà mà không ai hay biết.
Câu trên có thể viết lại:
To nobody’s notice, she managed to sneak out of…= To nobody’s notice she succesed in sneak
out of…
+ Go unanswered/unnoticed = ở trạng thái không được trả lời/ không được chú ý.
**Dùng cấu trúc "Let's go..." cho các khẩu hiệu, lời kêu gọi, hô hào...
Ví dụ:
+ Let’s go green = chúng ta hãy đi theo hướng sạch và xanh.
+ Let’s go digital = chúng ta hãy đi theo hướng kỹ thuật số.
+ Let’s go vegetarian = Chúng ta hãy ăn chay.
* You are supposed to do something = bạn có nghĩa vụ phải làm 1 cái gì đó.
* To keep fit she has gone on a diet: để giữ sức khỏe cô ấy đã
theo 1 chế độ ăn kiêng.
+ Diet = 1 chế độ ăn nhất định, tức là không phải ăn uống tự do thoải mái muốn ăn gì thì ăn, nên được hiểu là ăn kiêng.
+ To go on a diet = to be on a diet = ăn kiêng (He is going on a diet = He is on a diet = cậu ấy đang ăn kiêng).
+ To go on a Vegetarian diet: ăn chay.
+ To go on a hunger strike = tuyệt thực
To oppose that project they decide/ make up their mind to go on a hunger strike = Để phản đối dự án đó, họ quyết định tuyệt thực.
+ To make up one’s mind = to decide = quyết định.
There are some ones (who are) willing to quit/drop a session of English learning for an idle/ unjustified reason  (Có vài người sẵn sàng bỏ 1 buổi học Anh Văn chỉ vì lý do không đâu/ không chính đáng)
As a case in point, Mr. Vuong is now in SouthWest VN to join/ joining his wife’s relatives in death annivesary of the grand mother (Đơn cử 1 trường hợp, Mr Vương hiện nay đang ở miền Tây để cùng với bên vợ tham gia đám giỗ của bà).
As a case in point =  đơn cử 1 trường hợp.
Nha Trang city is (lying) 500 kilometers north of HCM city = Thành phố Nha Trang nằm cách
Tp.HCM 500 km về hướng bắc.
Tra Vinh is (lying) 200 kilometers southwest of HCM city = Trà Vinh nằm cách Tp. HCM 200 km
về phía tây nam.
My father/mother land/soil: Quê cha, đất mẹ (những người đang ở nước ngoài hay dùng từ này để nói về quê hương của họ).
+ Sự khác nhau giữa "soil" và "land": "Soil" dùng để chỉ tất cả các loại đất, bao gồm đất cát, đất sét, đất thịt, đất bùn... Và "Soil" chính là vật liệu, chất liệu để tạo nên "land". Có thể hiểu nôm na "land" là 1 lô đất, 1 khu đất được tạo bởi cát hạt đất nhỏ xíu gọi là "soil".
We’re of/from the same hometown = we are fellow countryman: Chúng tôi là bạn đồng hương.
We are fellow schoolmates/ fellow colleagues: Chúng tôi là bạn cùng trường/ bạn đồng nghiệp.
+ Từ “fellow” có nghĩa là “cùng chung 1 cái gì đó” .
I am applying the method of playing by ear to break you into English world
+ To play S.T by ear: tùy cơ ứng biến
+ To break S.O into S.T: làm cho ai quen dần với điều gì
Company: bầu bạn (bầu bạn là kết quả do người bạn đem lại).
Trong Tiếng Việt, ta thường hay nói đi với ai, ở với ai, hoặc cùng làm 1 cái gì đó cùng với ai cho có bạn. Trong Tiếng Anh họ lại nói đi với ai, ở với ai, hoặc cùng làm 1 cái gì đó cùng với ai cho có sự bầu bạn.
+ This morning, I heard/learned/knew that Mr. Vương had parted company/ ways with P.Đạt (Sáng nay tôi biết rằng Mr Vương đã chia tay công ty Phát Đạt) (Trong câu này có 2 hành động xảy ra trong quá khứ, hành động xảy ra trước ta phải sử dụng thì Quá Khứ Hoàn Thành (QKHT), hành động xảy ra sau ta sử dụng thì quá khứ đơn).
+ To part company/ ways: chia tay, rẽ ra, tách ra, đường ai nấy đi (không còn bầu bạn nữa, tức là không còn gần nhau nữa).
At night, in the case I have to go out, I always need the company of somebody else for an idle fear of ghost = Vào buổi tối, mỗi khi cần phải đi ra ngoài, tôi hay nhờ người khác đi theo, vì tôi có 1 nỗi sợ ma không đâu.
+ To need the company of someone else = To keep someone else company = đi cùng với ai, ở cùng với ai, làm cùng với ai cho có bạn, tùy theo ngữ cảnh mà ta hiểu.
I enjoy your company: tôi rất thích sự bầu bạn của bạn, tôi thích có bạn ở bên cạnh tôi.
(Mr A:  I am sorry for being late.
Mr B: Oh, you are in good company, many (people) even have not come yet ) (Mr A: xin lỗi tôi đã đến trễ;
Mr B: Bạn còn đỡ, nhiều người còn chưa đến nữa kìa).
+ In good company: bạn còn đỡ; không phải chỉ có 1 mình bạn bị như vậy đâu (dùng để an ủi 1 người nào đó đang ở trong 1 hoàn cảnh đáng buồn, rằng có nhiều người khác còn rơi vào hoàn cảnh tệ hơn so với người ấy, hoặc là có cả những người khác dù nổi tiếng hơn, tài năng hơn nhiều so với người ấy mà vẫn phải rơi vào tình huống tương tư như người ấy).
Ví dụ 1:
( Mr . A : To my dejection, I failed the university entrance exam.
Mr. B: You are in good company, It is your first attemp, many (people) even failed in more than 2 attemps.
Anh A : Tôi chán nản quá, tôi đã thi rớt đại học rồi.
Anh B: Bạn còn đỡ, đây là lần thi đầu tiên của bạn, có nhiều người còn rớt nhiều hơn 2 lần kìa.)
Ví dụ 2:
( Mr .A : To my disapointment, my school work result falls well short of my expectation.
Mr. B: Keep your chin up, you are in good company, even such a big talent as Einstein had to struggle in his school days.
Anh A: Tôi thất vọng quá, kết quả học hành của tôi kém xa sự mong đợi.
Anh B: Đừng chán nản, không phải 1 mình bạn như vậy đâu, tài năng lớn cỡ như Einstein còn phải rất chật vật, vất vả trong việc học nữa là.)
+ Attemp = nỗ lực, lần thử làm 1 việc gì đó.
+ To keep so's chin up = đừng chán nản, đừng nản chí.
+ To fall short of expectation = không được như mong đợi.
+ To be too shy to speak in the company of the others (Quá mắc cỡ nên không thể nói được khi có mặt của các người khác).

+ To be too shy to speak in company (Quá mắc cỡ nên không thể nói được khi có mặt của nhiều người).

Comments

  1. (Lưu ý: Các từ "done/finished" trong câu "I am done/finished with.." là các tính từ, chứ không phải là hình thức Verb-PP cột thứ 3 của các động từ "do/finish" trong câu "I have done/finished...", sự giống nhau chỉ là trùng hợp, cho nên không được hiểu các câu này ở thể bị động).
    LÀM SAO BIẾT ĐỂ PHÂN BIỆT ANH CHÚNG?

    ReplyDelete
    Replies
    1. Tra từ điển, xem thử nó có dạng tính từ hay không, nếu không có thì nó chính là dạng V-PP, lúc đó phải dịch ở dạng bị động thôi. Thông thường người Mỹ họ thích dùng theo kiểu thì hiện tại đơn, tức là họ thích sử dụng cấu trúc " I am done with s.t" hơn là dùng thì HTHT theo cấu trúc "I have done s.t" theo kiểu người Anh.

      Delete
  2. To have done st
    --> Small companies have faced financial crisis in recent years.

    ReplyDelete

Post a Comment

Popular posts from this blog

Lesson 1_June 6, 2017

Introduction (giới thiệu): Đối tượng học viên:  Tài liệu này dành cho những người đã được học tiếng Anh ở trường, hoặc có trình độ Anh Văn tương đương với bằng A. Mục đích:   giúp cho người học dễ dàng và nhanh chóng nắm vững và sử dụng thành tiếng Anh theo kiểu tự nhiên (Idiomatic English) giống như người bản xứ của các nước nói Tiếng Anh, chứ không phải là loại TA theo kiểu special English (loại TA đã được làm cho đơn giản hóa quá nhiều dành cho những người không thuộc các nước nói TA). Cách học:   + Các định nghĩa quan trọng nhất về ngữ pháp và cấu trúc câu được tập trung chủ yếu ở 4 bài đầu tiên, do đó 4 bài đầu tiên là 4 bài khó nhất và nhàm chán nhất, tài liệu này gồm tất cả là 77 bài học. + Đọc các định nghĩa trước, sau đó đọc các câu ví dụ để hiểu cách ứng dụng của các định nghĩa đó, đọc càng nhiều câu ví dụ thì càng dễ hiểu các định nghĩa. + Để cho người học dễ hiểu, thì các câu ví dụ trong các bài học ở sau thường được chú thích là phải tham khảo 1 định ng

Lesson 15_October 01, 2017

Lesson 15 Local authorities: chính quyền địa phương **Thank you for your presents/ gifts last week, they were really to my liking/ taste = Cảm ơn những món quà tuần trước của bạn, chúng thực sự đúng ý của tôi. **In order to have our business flourish/ prosper, we have no ways else but to get things done to all clients' satisfaction = để cho công việc làm ăn của chúng ta thịnh vượng, chú ta không còn cách nào khác là phải thực hiện công việc của mình sao cho thỏa mãn mọi khách hàng. ** This project is designed to pertinent international codes or standards = dự án này được thiết kế theo các quy chuẩn hay tiêu chuẩn quốc tế phù hợp. + To one's liking = đúng ý ai. + To one's taste = hợp gu ai, hợp với sở thích của ai. + To s.o's satisfaction = làm cho ai đó thỏa mãn. + To some code/ standard = theo quy chuẩn/ tiêu chuẩn nào đó. + Code = quy chuẩn, là những tiêu chí bắt buộc phải tuân theo bởi pháp luật khi thực hiện 1 dự án hay 1 công việc nào đó. + St

Lesson 4_July 16, 2017

Lesson 4 A man is known by his friend/ A man is known by the company he keeps = nhìn bạn biết người I will come to stay with you as company during your stay in HCM city = Tôi sẽ đến ở với bạn cho vui/cho có bạn trong suốt thời gian bạn ở Tp. HCM. Can I keep you company during my stay in HCM city? = Bạn có thể đến ở chung với tôi cho vui trong suốt thời gian tôi ở Tp.HCM hay không? He’s always turning on the radio every morning for company = Anh ấy luôn luôn mở radio mỗi sáng cho có bạn (Dùng thì tiếp diễn là để nhấn mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). They are always quarelling all the day (Dùng thì tiếp diễn để mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). (These days Mr X appears to have something on his mind. Perhaps he recently has learnt that his son had got into / is keeping bad company with some thugs/scoundrels in the neighbourhood = Dạo này Mr. X có vẻ lo lắng về 1 vấn đề gì đó, có lẽ gần đây ông ấy biết là con của mình đang giao du với bọn côn đồ/ bất lương trong xóm). + Phâ