Skip to main content

Lesson 30_June 9, 2019



Lesson 30: Trình bày lý do thuyết phục cho việc không nên ham rẻ/ Stating the case for saying no to going cheap.

Việc ham rẻ không phải lúc nào cũng tốt như nhiều người vẫn thường nghĩ, vì những thứ gì rẻ tiền thì không thể có chất lượng hay giá trị cao được. Và sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ rẻ tiền thì chẳng khác nào với việc thông đồng và thỏa hiệp với những cái kém cỏi để loại bỏ những gì ưu việt, thuộc về trình độ cao và chất lượng cao.

Going cheap is not always a good idea as many (people) so far have thought, since cheap things and cheap stuff can hardly be of high quality and high value. Using cheap products or cheap services is nothing short of colluding and compromising with what are inferior to get rid of those (what) are superior, of high quality and advanced level.

Thông thường, việc ham rẻ là 1 con dao 2 lưỡi, lợi bất cập hại, tác hại mà nó mang lại còn lớn hơn nhiều so với những lợi ích trước mắt. Bây giờ hãy lấy lĩnh vực xây dựng ra như là 1 trường hợp đơn cử, thì việc ham rẻ chẳng khác gì việc thỏa hiệp về những gì có thể kéo chất lượng của 1 công trình đi xuống, thông qua việc sử dụng lao động giá rẻ, trang thiết bị và dụng cụ giá rẻ. Lẽ dĩ nhiên là không còn nghi ngờ gì nữa, cách làm này kết cuộc sẽ tạo ra những dự án có chất lượng kém, tuổi thọ ngắn, kém an toàn.

 More often than not going cheap may cut both ways, even doing more harm than good, its resulting negative consequences usually well outweigh the up-front benefits. Now just take construction trade as a case in point, to go cheap is something little short of compromising on what is to bring down the quality of the project through the practice of using cheap labour forces of low workmanship and craftsmanship, cheap equipment, machinery and tools. As a matter of course this practice has undoubtedly inevitably ended up in bringing about/forth projects of poor quality, short life expectancy, low safety degree.

Và cũng vì vậy mà lực lượng lao động với trình độ và tay nghề cao sẽ hầu như không có cơ hội để kiếm được 1 việc làm tốt được trả lương cao tương xứng và có đất để dụng võ, hậu quả là không sớm thì muộn tài năng của họ sẽ bị mai một và hoen rỉ theo thời gian, góp phần làm cho các dịch vụ và sản phẩm có chất lượng hang đầu sẽ bị đá văng ra khỏi thị trường. Vì vậy chúng ta thấy được rành rành là việc ham rẻ cũng giống như việc phí phạm nguồn tài nguyên thiên và nguồn nhân lực quốc gia.

And for that matter the labour force of high expertise and high skill stands no chance of being landing a fitting well-paid job with an ample scope for their talent, and as a result sooner or later, their talent gradually deteriorates and gets rusty over time, leading to have top-notch services and products soon muscled out of the market. It’s therefore plain to us that going cheap practice borders on wasting national human and natural resources.

Do đó chẳng có gì là nói quá khi cho rằng những người chỉ chăm chăm ưu tiên giá rẻ hơn tất cả mọi tiêu chí quan trọng khác, xem giá rẻ là trên hết, chính là những kẻ đồng lõa với những thành phần bất hảo khác trong xã hội góp phần trong việc làm suy yếu nền kinh tế vật chất và kinh tế tri thức của 1 nước, vì những sản phẩm tốt hay dịch vụ tốt sẽ dần dần bị hất văng ra khỏi thị trường, tức là những nguồn lực chất xám cao sẽ không có đất dụng võ, dần dần bị thui chột và mai một khả năng.

It is therefore not an overstatement to claim that it is those (who) have nothing in mind other than going cheap, prioritizing it over all other crucial and critical criteria, putting it first who are accomplices with other dishonest and unscrupulous people having a hand in compromising the materials economy and knowledge economy of a nation.

Theo tôi, việc chọn giá rẻ chỉ được xem như là 1 phương sách cuối cùng chứ không phải là 1 chính sách lâu dài, người ta chỉ nên dùng đến nó khi bị lâm vào tình trạng bị eo hẹp về tài chính, giống như việc phải tạm hài lòng với 1 đội ngũ nhân viên xoàng xỉnh và các trang thiết bị lỗi thời, và cái việc tạm thời chấp nhận không có được sự phục vụ của các nhân viên tài năng cũng giống như việc tạm thời chấp nhận sẽ không có  bất cứ sự phát triển hay đột phá nào trong thời gian đó. Nếu không phải như vậy thì người ta nên ưu ái và tuyển dụng càng nhiều người tài năng và nổi bật càng tốt, dù thừa biết rằng những người này sẽ không bao giờ chấp nhận 1 khung lương khiêm tốn.

In my opinion, going cheap should be taken as the last resort as opposed to a long-term policy, ones only resort to it when caught in the face of financial constraint, such as making do with an mediocre labour force and outdated equipment, and making do without the service of talented employees is to border on making do without any developments or any breakthroughs in the mean time. Ones should otherwise favour and engage as many talented and high-profile individuals as possible despite the proverbial fact that they are not ever to settle for a meager salary scale.

Mặc dù nói như vậy, nhưng không có nghĩa là tôi đồng tình, hay cổ xúy và tán dương cho việc lãng phí tiền của và nguồn lực tài nguyên vào những thứ không đáng giá, thông điệp ở đây tôi muốn gởi đến cho mọi người là không nên lẫn lộn giữa việc ham rẻ với việc tiết kiệm 1 cách kinh tế. Và còn 1 điều khác đáng để chúng ta chú ý nữa là trong môi trường kinh doanh, đừng có bao giờ cố gắng áp đặt những điều khoản với mức chi phí phải trả rẻ mạt có lợi cho chúng ta lên các đối tác, rồi sau đó dương dương tự đắc ngộ nhận rằng bạn khôn hơn họ, suy tính giỏi hơn họ, và giỏi giang hơn họ.

Having said that, It doesn’t mean I concur with or glorify the practice of squandering/ wasting money and resources on what are not worthwhile, the message herein I want to communicate to all is not to confuse going cheap, going stingy with going economical, going thrifty, going frugal. And yet another thing worth our attention in business setting is never try to have forced our terms with a dirt cheap payable fee to our advantage on our partners and then smugly misperceive that you outwit them, outthink them, and smarter than them.

Vocabulary:

+ To compromise with someone/ something on some issue = thỏa hiệp với ai/ cái gì về 1 vấn đề gì.
+ To compromise on some issue = thỏa hiệp về 1 vấn đề gì đó.
+ To compromise something = làm tổn hại, làm suy yếu, làm giảm chất lượng của 1 cái gì đó.
+ To make do with something = tạm thời hài lòng, tạm thời chấp nhận, tạm thời xoay xở để làm việc hay để sống bằng việc sử dụng, tận dụng 1 cái gì đó đang có sẵn nhưng không được như ý cho lắm.
+ To make do without something = tạm thời hài lòng, tạm thời chấp nhận, tạm thời xoay xở để làm việc hay để sống trong điều kiện phải thiếu vắng 1 cái gì đó.
Ex:
Due to the electricity price having skyrocketed lately many a household decide to make do without air-conditioner(s) in at least a couple of years to come = due to the electricity price having skyrocketed lately many a household decide to live without air-conditioner(s) in at least a couple of years to come= bởi vì giá điện dạo gần đây tăng phi mã nên nhiều hộ dân đã quyết định tạm thời sống mà không cần đến máy lạnh trong ít nhất 1 vai năm tới. 
+ To settle for something = chấp nhận 1 cái gì đó mặc dù nó không đúng như ý cho lắm (cái này chưa có sẵn).
+ To be nothing short of something = to be little short of something = chẳng khác nào, chẳng khác gì 1 thứ gì đó.
+ To border on something = tương tự như 1 cái gì đó, tiệm cận với 1 thứ gì đó (cấu trúc này chỉ dùng để nói về sự giống nhau giữa các hành động, giữa các việc làm. Còn khi nói về sự giống nhau giữa người với người, giữa vật với vật, giữa đối tượng với đối tượng thì tùy theo tình huống có thể sử dụng 1 trong các từ "like", "similar", "identical"...).
+ To do more harm than good = lợi bất cập hại (có hại nhiều hơn là có lợi).
+ To do harm to someone = to do someone harm = gây hại cho ai, làm hại cho ai.
+ To do good to someone = to do someone good = làm lợi cho ai.
+  To force something on someone = ép buộc ai đó phải chấp nhận điều gì.
+ Having said that = that said = despite what has just been said = bất chấp điều vừa mới được nói xong.
+ For that matter...=  ngoài ra, à này...(câu này dùng để nói rằng câu/ điều mình sắp nói có liên quan đến cùng 1 vấn đề với các câu/ điều đã  được nói trước đó, để cho người nghe biết rằng mình đang tiếp tục nói  đến những gì liên quan đến vấn đề đó, chứ không phải là 1 vấn đề khác, do đó tùy theo tình huống mà dịch, không có 1 nghĩa chung cho mọi tình huống.)
+ Dirt cheap = rẻ bèo, rẻ mạt.
+ Payable = phải trả.
+ Deliverable = phải giao nộp.
+ Deliverables (n) = những thứ mà mình phải giao, phải nộp (ví dụ như khi ta nhận thiết kế cho 1 dự án cao tầng, thì "deliverables" chính là những bản vẽ thiết kế, những bản tính toán, những bảng thuyết minh, tức là tất cả những gì là thành quả của công việc thiết kế mà ta phải nộp cho chủ đầu tư, cho khách hàng).
+ To stand a chance of doing something = to have a chance of doing something = có cơ hội để làm 1 việc gì đó.
+ To prioritize something over something else = ưu tiên cái này hơn cái kia.
+ To choose something over something else = chọn cái này chứ không chọn cái kia.
+ To focus on something over something else = tập trung vào cái này chứ không tập trung vào cái kia.
+ Salary scale = khung lương.
+ Workmanship = tay nghề (dành chung cho mọi ngành nghề.)
+ Craftsmanship = tay nghề (chỉ dành riêng cho các ngành thủ công.)
+ To muscle something out of someplace = hất cẳng cái gì ra khỏi 1 nơi nào đó.
+ To resort to something to resolve/ solve some issue = phải dùng đến 1 cái gì đó để giải quyết 1 vấn đề nào đó khi không còn 1 biện pháp nào khác hay hơn (mang ý nghĩa tiêu cực).
+ Resort (n): phương án/ phương sách/ phương kế, thường chỉ được dùng khi không còn biện pháp nào khác hay hơn (mang ý nghĩa tiêu cực).
+ Smart = thông minh (chủ yếu nhờ vào việc học nhiều, trau dồi nhiều nên thường có những hành động và quyết định thông minh, sáng suốt hơn người khác nhờ vào những kinh nghiệm rút ra được từ việc học). 
+ Intelligient: thông minh (chủ yếu là do bẩm sinh, thường được dùng trong những tình huống không có liên quan đến yếu tố kinh nghiệm).
+ To land something = là có được, kiếm được 1 cái gì đó tốt đẹp, như mong muốn.




Comments

Post a Comment

Popular posts from this blog

Lesson 1_June 6, 2017

Introduction (giới thiệu): Đối tượng học viên:  Tài liệu này dành cho những người đã được học tiếng Anh ở trường, hoặc có trình độ Anh Văn tương đương với bằng A. Mục đích:   giúp cho người học dễ dàng và nhanh chóng nắm vững và sử dụng thành tiếng Anh theo kiểu tự nhiên (Idiomatic English) giống như người bản xứ của các nước nói Tiếng Anh, chứ không phải là loại TA theo kiểu special English (loại TA đã được làm cho đơn giản hóa quá nhiều dành cho những người không thuộc các nước nói TA). Cách học:   + Các định nghĩa quan trọng nhất về ngữ pháp và cấu trúc câu được tập trung chủ yếu ở 4 bài đầu tiên, do đó 4 bài đầu tiên là 4 bài khó nhất và nhàm chán nhất, tài liệu này gồm tất cả là 77 bài học. + Đọc các định nghĩa trước, sau đó đọc các câu ví dụ để hiểu cách ứng dụng của các định nghĩa đó, đọc càng nhiều câu ví dụ thì càng dễ hiểu các định nghĩa. + Để cho người học dễ hiểu, thì các câu ví dụ trong các bài học ở sau thường được chú thích là phải tham khảo 1 định ng

Lesson 15_October 01, 2017

Lesson 15 Local authorities: chính quyền địa phương **Thank you for your presents/ gifts last week, they were really to my liking/ taste = Cảm ơn những món quà tuần trước của bạn, chúng thực sự đúng ý của tôi. **In order to have our business flourish/ prosper, we have no ways else but to get things done to all clients' satisfaction = để cho công việc làm ăn của chúng ta thịnh vượng, chú ta không còn cách nào khác là phải thực hiện công việc của mình sao cho thỏa mãn mọi khách hàng. ** This project is designed to pertinent international codes or standards = dự án này được thiết kế theo các quy chuẩn hay tiêu chuẩn quốc tế phù hợp. + To one's liking = đúng ý ai. + To one's taste = hợp gu ai, hợp với sở thích của ai. + To s.o's satisfaction = làm cho ai đó thỏa mãn. + To some code/ standard = theo quy chuẩn/ tiêu chuẩn nào đó. + Code = quy chuẩn, là những tiêu chí bắt buộc phải tuân theo bởi pháp luật khi thực hiện 1 dự án hay 1 công việc nào đó. + St

Lesson 4_July 16, 2017

Lesson 4 A man is known by his friend/ A man is known by the company he keeps = nhìn bạn biết người I will come to stay with you as company during your stay in HCM city = Tôi sẽ đến ở với bạn cho vui/cho có bạn trong suốt thời gian bạn ở Tp. HCM. Can I keep you company during my stay in HCM city? = Bạn có thể đến ở chung với tôi cho vui trong suốt thời gian tôi ở Tp.HCM hay không? He’s always turning on the radio every morning for company = Anh ấy luôn luôn mở radio mỗi sáng cho có bạn (Dùng thì tiếp diễn là để nhấn mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). They are always quarelling all the day (Dùng thì tiếp diễn để mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). (These days Mr X appears to have something on his mind. Perhaps he recently has learnt that his son had got into / is keeping bad company with some thugs/scoundrels in the neighbourhood = Dạo này Mr. X có vẻ lo lắng về 1 vấn đề gì đó, có lẽ gần đây ông ấy biết là con của mình đang giao du với bọn côn đồ/ bất lương trong xóm). + Phâ