Skip to main content

Posts

Showing posts from March, 2019

Lesson 27_March 24, 2019

Lesson 27 How to gain the upperhand in any negotiation? = L àm sao để đạt được ưu thế trong bất kỳ cuộc thương lượng nào? Hereinafter are some useful tips for swinging the tide in your favour = sau đây là 1 vài gợi ý hữu ích để xoay chuyển tình thế theo hướng có lợi cho bạn: 1) First(ly), to get your points across very well to the other party. Because once your points have come across well, the other party will have no doubt about your terms. As a result, chances are (that) your terms will go down well with them, and they are bound to take them with no reserve = trước tiên là bạn phải làm cho đối phương hiểu rõ các quan điểm của bạn. Vì 1 khi các quan điểm của bạn đã được hiểu rõ thì đối phương sẽ không còn nghi ngờ về các điều khoản của bạn. Kết quả là có nhiều khả năng các điều khoản của bạn đã đưa ra sẽ được họ đón nhận 1 cách tích cực, và chắc chắn rằng họ không ngần ngại để chấp nhận chúng. 2) Second(ly), conversely, if less goes your way having your terms go down badly, i

Lesson 26_March 17, 2019

Lesson 26: A) "In contrast" vs "on the contrary" vs "on the other hand" vs "conversely": + On the contrary = trái lại, ngược lại (dùng để phải bác lại 1 ý kiến, 1 quan điểm nào đó). + In contrast = trái lại, ngược lại (dùng để nói về 2 sự việc có tính chất trái ngược nhau) . + On the other hand = thì khác (dùng để nói về 2 sự việc mặc dù khác nhau, nhưng không đến nỗi trái ngược nhau); trong trường hợp khác. + Conversely = trong trường hợp ngược lại. Ex 1: It's said that Mr A is tight-fisted, on the contrary, to her notice he is quite generous = người ta nói rằng Mr A kẹo kéo, nhưng theo cô ấy thấy thì anh ấy rất là rộng rãi. Ex 2: Mr A is known for being tight-fisted, In contrast Mr B is known for being generous. = Ai cũng biết Mr A kẹo kéo, ngược lại Mr B nổi tiếng là rộng rãi. Ex 3: Mr A is known for being tight-fisted, on the other hand  Mr B is not tight fisted nor generous, but somewhere in-between = Ai cũng biết Mr A

Lesson 25_March 10,2019

Lesson 25: 1)       “To suspect”   vs “To doubt” : - To suspect: nghi ngờ rằng 1 điều gì đó có thể xảy ra, có khả năng xảy ra (tương tự là các từ khác có liên quan: suspicious, suspicion, suspiciously). - To doubt: nghi ngờ rằng 1 điều gì đó không thể xảy ra, khó có thể xảy ra, không chắc chắn, đáng ngờ, không đúng ( tương tự là các từ khác có liên quan: doubtful, undoubtedly). Ex 1: They suspect him of being competent enough to take on the task, but somehow he tries to hide his light under   the bushel that way = They suspect that he is competent enough to take on the task, but somehow he tries to hide his light under   the bushel that way = They are suspicious of his being competent enough to take on the task, but somehow he tries to hide his light under   the bushel that way = họ nghi ngờ rằng anh ấy có đủ năng lực để đảm nhận nhiệm vụ đó, nhưng không hiểu tại sao anh ấy lại muốn giấu nghề không thể hiện hết. Ex 2: They doutb that he is competent enough to take on the

Lesson 24_March 03, 2019

Lesson 24 : Narrative essay 1 1A) Yesterday, on seeing Mr. X's car, Mr Y claimed that "there is no point in owning a car if you are not to use it frequently" = Hôm qua, ngay khi nhìn thấy chiếc xe hơi của Mr X, thì Mr Y cho rằng "việc sở hữu 1 chiếc xe hơi chẳng có ích lợi gì nếu như bạn không sử dụng nó thường xuyên". Đây là câu tường thuật lại, nên khi đã đặt câu nói được trích dẫn của 1 người nào đó vào vào dấu ngoặc kép rồi thì phải giữ nguyên hình thức của câu nói đó giống hệt lúc người đó đang nói, không được thay đổi thì, hay ngôi thứ của câu nói đó . Lưu ý ngữ pháp : +Khi nói về 1 khuynh hướng hành động nào đó sẽ xảy ra trong tương lai thì thông thường có thể dùng cấu trúc "to be to do s.t" hoặc "will be doing s.t" (tham khảo lại Note A trong lesson 7 ), do vậy:  "...if you are not to use it frequently" =  "...if you will not be using it frequently ". + Khi nói về 1 hành động sắp sửa xảy ra ngay l