Lesson 4 A man is known by his friend/ A man is known by the company he keeps = nhìn bạn biết người I will come to stay with you as company during your stay in HCM city = Tôi sẽ đến ở với bạn cho vui/cho có bạn trong suốt thời gian bạn ở Tp. HCM. Can I keep you company during my stay in HCM city? = Bạn có thể đến ở chung với tôi cho vui trong suốt thời gian tôi ở Tp.HCM hay không? He’s always turning on the radio every morning for company = Anh ấy luôn luôn mở radio mỗi sáng cho có bạn (Dùng thì tiếp diễn là để nhấn mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). They are always quarelling all the day (Dùng thì tiếp diễn để mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). (These days Mr X appears to have something on his mind. Perhaps he recently has learnt that his son had got into / is keeping bad company with some thugs/scoundrels in the neighbourhood = Dạo này Mr. X có vẻ lo lắng về 1 vấn đề gì đó, có lẽ gần đây ông ấy biết là con của mình đang giao du với bọn côn đồ/ bất lương trong xóm).
+ Phân tích cách dùng thì của câu trên:
++ Hành động "has learnt" dùng thì HTHT do xảy ra trước hành động "appears" ở thì HTĐ, tham khảo mục I.B của lesson 1.
++ Hành động "had got into" được sử dụng ở thì QKHT vì nó xảy ra trước hành động "has learnt" ở thì HTHT, tham khảo mục I.B của lesson 1.
++ Hành động "is keeping bad company" dùng ở thì HTTD vì nó đang xảy ra ở hiện tại
+ To get into bad company with someone = Bắt đầu đi vào con đường giao du với kẻ xấu. + To keep bad company with someone = Giao du với kẻ xấu. + To have something on one’s mind = có 1 vấn đề gì đó đáng lo lắng (“ on mind “ mang nghĩa tiêu cực). + To have something in one’s mind = giữ 1 cái gì đó trong tâm trí (“in mind” mang nghĩa tích cực). (I am always keeping you in my mind = anh luôn luôn nhớ về em). When (we are) in the company of the others we should not stir up/ evoke her past grief = In the presence of the others we should not stir up/ evoke her past grief (Khi có mặt người khác chúng ta không nên nhắc lại quá khứ đau buồn của cô ấy).
+ To stir up s.t = To evoke s.t = gợi lại điều gì.
In company = in the company of the others = in the presence of the others = Khi có mặt nhiều người (khác).
In public = khi ở chốn công cộng. When he was in the funeral, he wept for company ( khóc theo đám đông). Now, we are short-handed, please joint us for company (Chúng tôi đang thiếu tay/ thiếu người, hãy tham gia với chúng tôi cho có bạn/ có tụ). Now, the deadline of the project construction is coming/ is not far away but we are worried/ concerned that , as it is the construction seems/ appears/ is likely to fail to meet/ to fall behind/ to lag behind the schedule (Bây giờ, ngày hết hạn đã đến/ không còn xa nữa, but chúng tôi lo rằng, với tình hình hiện tại thì việc thi công sẽ không theo kịp tiến độ. Câu trên có thể viết lại như sau: Now, the deadline of the project construction is coming/ is not far away but to our worry/ concern, as it is the construction seems/appears/ is likely to fail to meet/ to fall behind/ to lag behind the schedule.
+ To appear = To seem = có vẻ, dường như.
+ To be likely to... = có khả năng xảy ra... + Not far away = không còn xa. + As it is = Based on the present condition/ situation = Given the present condition/ situation = theo tình hình hiện tại. + To settle the payment: giải quyết việc trả tiền ( Trong trường hợp dùng từ “settle”, không dùng từ “solve”). + To solve: giải quyết 1 vấn đề gì đó bằng cách phải tìm ra giải pháp. + To settle: giải quyết cho ổn định (ví dụ như giải quyết việc trả tiền, vì nếu như không trả tiền thì tình hình sẽ không ổn, vì từ “settle” có nghĩa đen là ổn định). - To counter/solve that, in my opinion/ in my view/ from my point of view, we are now short-handed/ under-staffed, therefore/ so the only way to keep us/ for us to stay on schedule is to advertise for some of key posts .But unfortunately, as we all knows/ to our knowledge, our company is in the face of a fund shortage. So/ therefore/ thus I wonder whether/if the director interest in/ entertain this proposal or not . And due to the fact/ as it is that you are very close to the director, I would like to have you sound him out on it first. (Để giải quyết vấn đề đó, theo tôi, chúng ta hiện nay đang thiếu nhân lực, do đó cách duy nhất để chúng ta theo kịp tiến độ là phải đăng tuyển vài vị trí chủ chốt. Nhưng không may, như chúng ta đã biết, hiện nay công ty chúng ta đang đối mặt với vấn đề thiếu vốn. Vì vậy tôi không biết được giám đốc có hứng thú với/ có chịu suy xét/ chiếu cố đến đề xuất này hay không. Và do bạn là người rất thân cận với giám đốc, tôi muốn nhờ bạn thăm do giùm ý của ông ấy về vấn đề này trước). I was very surprised/ very relieved that the director was all for my proposal = Tôi rất là ngạc nhiên/ nhẹ nhõm khi giám đốc ủng hộ hết mình đề xuất của tôi. Câu trên có thể viết lại như sau: To my surprise/my relief the director was all for my proposal = Tôi rất là ngạc nhiên/ nhẹ nhõm khi giám đốc ủng hộ hết mình đề xuất của tôi. + To be shorthanded = to be understaffed = thiếu tay, thiếu nhân lực. + To advertise for = đăng thông tin tuyển dụng, hay thông tin quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, như trên báo chí, ti vi... + In the face of something: đối mặt với vấn đề gì. + To be close to someone else: thân, thân cận/ thân thiết/ gần gũi với ai.
++Ví dụ:
+++They are very close to each other = họ rất thân nhau ("each other" dùng cho 2 người).
+++They are very close to one another = họ rất thân nhau ("one another" dùng trong trường hợp nhiều hơn 2 người).
+++ Ms Lan is closest to Ms Dung = cô Lan thân với cô Dung nhất.
+++ Ms Lan is closer to Ms Dung than Ms Thùy = cô Lan thân với cô Dung nhiều hơn là với cô Thùy.
+++ Ms Lan is closer to Ms Dung than Ms Thùy is = cô Lan thân với cô Dung nhiều hơn khi so với mức độ mà cô Thùy thân với cô Dung. + To sound someone out = Thăm dò ý kiến của ai. + To solve/ counter: giải quyết, đối phó + To stay on the schedule: theo kịp tiến độ. + To fail to meet the schedule = fall behind the schedule = lag behind the schedule = không theo kịp tiến độ. + To be ahead of the schedule = xong trước tiến độ. As it is, we can hardly stay on the schedule, let alone going ahead of schedule = Theo như tình hình hiện tại thì chúng ta khó lòng theo kịp tiến độ, huống gì là xong trước tiến độ.
+ Some points in time = tại vài thời điểm nào đó. + Let alone = huống gì, huống hồ gì. +To be all for something = Hết lòng ủng hộ cái gì, điều gì. ( I am all for you letting him go = tôi hết lòng ủng hộ việc để anh ấy ra đi). + To let something go = to let go of something = thả ra, buông ra, buông bỏ. - To let things go/ let it go/ let go = buông bỏ (theo như triết lý của Phật giáo). - He already regreted, please let it go at that = He already regreted, please leave it at that = Anh ấy đã hối hận rồi, hãy bỏ qua chuyện ấy đi. - At/ On Phuong’s request/ suggestion let’s have 15 minutes’ break = Theo yêu cầu/đề nghị của Phương, chúng ta hãy giải lao 15 phút. - And now, the break is over, let’s resume our lesson = Và bây giờ giải lao đã hết, chúng ta hãy quay trở lại bài học. +To resume something = trở lại với cái gì sau 1 thời gian gián đoạn. - Let’s resume work after holidays = Chúng ta trở lại làm việc sau kỳ nghỉ lễ.
I) Cách biến đổi 1 câu đầy đủ các thành phần chính về thành 1 cụm danh từ, để có thể sử dụng như là danh từ:
Cần xem kỹ ví dụ 1 và ví dụ 2, để nắm vững cách biến đổi 1 câu hoàn chỉnh (tức là 1 câu có đầy đủ các thành phần chính của 1 câu: chủ ngữ, động từ, vị ngữ), thành 1 cụm danh từ (1 cụm từ nào đó muốn trở thành 1 cụm danh từ thì cụm từ đó không được có chủ từ và động từ).
Ví dụ 1:
We had better have the project completed 2 months ahead of time because I fear that some obstables/hitches can arise somewhere along the line = Tốt hơn chúng ta nên hoàn thành dự án trước tiến độ 2 tháng vì sợ rằng có những trở ngại có thể phát sinh tại 1 thời điểm nào đó trong quá trình.
Phân tích ngữ pháp:
Có thể sử dụng cách biến đổi 1 câu hoàn chỉnh thành 1 cụm danh từ để viết lại câu trên bằng 2 cách sau đây:
+++Sử dụng dạng Verb-ing:
We had better have the project completed 2 months ahead of time for fear of some obstables/hitches being able to arise somewhere along the line = We had better have the project completed 2 months ahead of time for fear of some obstables'/hitches' being able to arise somewhere along the line.
Trong câu này do sử dụng cấu trúc "for fear of something", tức là ta phải biến đổi câu "some obstables/hitches can arise somewhere along the line" thành 1 cụm danh từ, bằng cách biến đổi chủ từ "obstacles/hitches" thành túc từ "obstacles/hitches" (trong trường hợp này thì khi chuyển từ chủ từ sang túc từ thì cách viết vẫn không thay đổi), hoặc biến đổi chủ từ "obstacles/hitches" về dạng tính từ sở hữu "obstacles'/hitches' "; và tiếp theo là biến đổi động từ "can" về dạng "V-ing, do động từ "can" không có dạng "V-ing, nên ta phải thay thế bằng cụm từ "be able to", và biến cụm từ này thành "being able to" để thành dạng V-ing.)
+++ Sử dụng dạng "To verb":
We had better have the project completed 2 months ahead of time for fear of some obstables/hitches to be able to arise somewhere along the line = We had better have the project completed 2 months ahead of time for fear of some obstables'/hitches' to be able to arise somewhere along the line
Ví dụ 2:
- She stands stunned on hearing that he is no longer = Cô ấy đứng sững sờ khi hay tin anh ấy không còn nữa (Câu này có 2 hành động cùng đúng với hiện tại nên cả 2 câu đều sử dụng thì hiện tại đơn, vì việc cô ấy đang đứng sững sờ, và việc anh ấy không còn nữa đều đúng với hiện tại).
She stands stunned on hearing that he has passed away = Cô ấy đứng sững sờ khi hay tin anh ấy đã mất (Hành động "has passed away" được dùng ở thì HTHT vì nó xảy ra trước hành động "stands stunned" ở thì HTĐ, tức là anh ấy mất trước khi cô ấy đứng sững sờ, tham khảo mục I.B của lesson 1).
Lưu ý: việc không còn nữa và việc mất không hoàn toàn giống nhau về mặt thời gian, chỉ giống nhau về mặt ý nghĩa thôi.
Dùng cách thức biến đổi 1 câu hoàn chỉnh thành 1 cụm danh từ, ta có thể viết lại các câu trên như sau:
+++ Sử dụng hình thức "Verb-ing":
-She stands stunned on hearing him/his being no longer (Ở đây ta đã biến đổi câu "he is no longer" trong ví dụ trên thành 1 cụm danh từ, bằng cách biến đổi chủ từ "he" thành túc từ "him", hoặc là thành tính từ sở hữu "his", sau đó ta tiếp tục biến đổi động từ "is" thành dạng V-ing là "being").
-She stands stunned on hearing him/his having passed away (Ở đây ta đã biến đổi câu "he has passed away" trong ví dụ trên thành 1 cụm danh từ, bằng cách biến đổi chủ từ "he" thành túc từ "him", hoặc là thành tính từ sở hữu "his", sau đó ta tiếp tục biến đổi động từ "has passed" thành dạng V-ing là "having passed").
+++ Sử dụng hình thức "To Verb":
-She stands stunned on hearing him/ his to be no longer.
-She stands stunned on hearing him/ his to have passed away.
2 ứng dụng cơ bản của việc biến đổi 1 câu đơn thành 1 cụm danh từ:
1) Sử dụng cụm danh từ như là 1 cụm từ giải thích, làm cho câu văn ngắn gọn hơn, tham khảo ví dụ 1 và ví dụ 2 ở trên, sẽ thấy được độ ngắn gọn của câu văn so với khi chưa được biến đổi.
2) Dùng như 1 danh từ trong 1 số tình huống không có sẵn 1 danh từ phù hợp:
"We hereby would like to confirm our not to choose that line of product = Qua đây (qua thư này) chúng tôi muốn xác nhận việc chúng tôi không chọn dòng sản phẩm này". Ở đây cụm từ "not to choose that line of product" là cụm danh từ dạng "To + Verb" ở hình thức phủ định, tức là có thêm "not" ở phía trước. Rõ ràng câu này ngắn gọn hơn nhiều so với 2 trong số các cách viết thông thường như sau: "We hereby would like to confirm that we will not choose that line of product = We hereby would like to confirm that we are not to choose that line of product (tham khảo Note A của lesson 7 để hiểu cách viết câu "we are not to choose that line of product)".
+ Can = to be able to = có thể.
+ 2 months a head of time = 2 months a head of schedule = 2 month in advance/beforehand = xong sớm hơn dự kiến trước 2 tháng.
+ Obstacle = hitch = trở ngại. + To arise = phát sinh, nảy sinh. +Somewhere along the line = at some points in time during the process = Tại 1 vài thời điểm nào đó trong suốt quá trình.
+ To be no longer = không còn nữa.
+ To pass away = mất, qua đời.
-He stands there silently admiring/looking at/ contemplating the sheeting rain: Anh ấy đứng đó lặng ngắm mưa giăng trắng trời (các từ dạng V-ing ở đây như admiring, looking at, contemplating dùng cho mục đích giải thích là cô ấy đứng đó để làm gì?). +Sheeting rain = mưa trắng trời. -The rain is now sheeting: mưa đang giăng mắc, giăng khắp lối, trắng trời. -He stands stunned/ motionless/ speechless on learing that…Anh ấy đứng bàng hoàng/ bất động/ không nói nên lời khi biết được rằng…. Lời bài hát "Xin gọi nhau là cố nhân"…"Tôi trở về đây lúc đêm vừa lên, giăng mắc trời mưa phố xưa buồn tênh…” = “…I return here at the nightfall, rain's sheeting now the town forlorn…”. + I return here = I come back here = I make my way back here. + Phố xưa = town of old/yore. + Diễm xưa = Diễm of old/yore. + Phụ nữ ngày xưa = Women of old/yore. Lời bài hát "Giọt buồn không tên":....Khu phố ngày xưa nay vắng anh không còn vui... = ...Quarter of old now without/missing you forlorn...
*** Từ "forlorn" trong 2 câu trên đóng vai trò "tính từ giải thích", tham khảo mục III của lesson 1 cho ứng dụng này. + Quarter: khu phố. Các từ mô tả về mưa: + Rain: mưa nói chung. + Drizzle: mưa phùn. + Shower: mưa rào. + Hail: mưa đá. -It rains in torrent = mưa như thác đổ = it pours down. -It rains dogs and cats = mưa như trút nước.
Cách nói về mưa 1 cách gián tiếp, bằng cách không sử dụng các từ trực tiếp mang nghĩa mưa như đã nêu ở trên: -It sprinkles = mưa lắc rắc. -It scatters = mưa lất phất. Nghĩa của từ "to break": “To break” có nghĩa là hiện ra, ló ra, ló dạng (Tưởng tượng giống như 1 cái gì đó phải phá vỡ, bẻ gãy những cái gì che phủ, bao bọc nó để ló ra, hiện ra bên ngoài). Breaking news = Tin nóng (tin vừa mới ló dạng). The flag breaks clear in the distance = Từ xa xa lá cờ hiện ra rõ ràng. When the dawn breaks = at dawn-break = lúc bình mình ló dạng. It is Mr. X who breaks the good news to her = Chính Mr. X là người tiết lộ tin vui cho cô ấy. Cách diễn đạt "thiếu", "hết", "cạn": Thiếu: +They are short of rice/ salt/ money/ fund = Họ thiếu gạo/muối/tiền/quỹ. +They run short of rice/salt/money/ fund = Họ đang dần dần rơi vào tình trạng thiếu gạo/muối/tiền/quỹ. +Rice/salt/money/fund is running short = Gạo/muối/tiền/quỹ đang dần dần thiếu hụt. Hết: They are out of rice/ salt/ money/ fund = Họ hết gạo/muối/tiền/quỹ. +They run out of rice/salt/money/ fund = Họ đang dần dần rơi vào tình trạng hết gạo/muối/tiền/quỹ. +Rice/salt/money/fund is running out = Gạo/muối/tiền/quỹ đang dần dần hết. Cạn: +The well is dry = The well is out of water = Giếng đã cạn nước +The well runs dry = Giếng đang dần dần cạn nước.
+ The river's water level runs low during the drought = mực nước sông xuống mức thấp trong cơn hạn hán.
+ The battery of the computer now runs low, so it needs charging = Bây giờ cục Pin của máy vi tính đang xuống mức thấp, vì vậy nó cần phải sạc. Ví dụ: ( Mr. A: Can I have your name card Mr B? Mr B: I am sorry, my name card runs out / I am out of name card) = (Mr A: Tôi có thể xin danh thiếp của ông được không Mr B? Mr B: Xin lỗi nhé, tôi hết danh thiếp rồi). Lưu ý về sự khác nhau giữa "Run" so với "To be" trong các ví dụ trên + To run... = dần dần đi đến 1 trạng thái nào đó (tham khảo các ví dụ trên). +To be... = đã đạt trạng thái đã ổn định (tham khảo các ví dụ trên). - They stopped at the gas station to have their car filled (with petro gas) = Họ dừng tại trạm xăng để đổ xăng cho xe của họ. +To fill st with s.t else = làm đầy 1 cái gì bởi 1 chất liệu gì khác (We should fill these tanks with fresh/brackish/ salt water = Chúng ta nên đổ đầy các bể nước này bởi nước ngọt/ nước lợ/ nước mặn.). Lưu ý: Nếu không có chú thích gì thêm thì từ "fill" có nghĩa là làm đầy, có khi để nhấn mạnh nghĩa làm đầy thì người ta dùng từ "fill up", tương tự ta có: "half fill" là làm đầy 1 nửa, "3/4 fill" là làm đầy 3/4... Lưu ý từ "fill" hoàn toàn không có nghĩa là đổ, hay lấp, hay rót... Cách dùng tính từ và trạng từ sau động từ thường: - The flag breaks clear in the distance, ta dùng "break clear" chứ không phải "break clearly", tức là tính từ "clear" sẽ bổ nghĩa cho danh từ "flag" chứ không phải bổ nghĩa cho động từ "break". - They have to tamp/ram down the soil compact = Họ phải đầm đất chặt, tức là từ "compact" bổ nghĩa cho danh từ "soil" chứ không phải động từ "tamp/ ram down", do đó không dùng từ "compactly" (Vì từ chặt ở đây ám chỉ trạng thái của đất sau khi đầm sẽ chặt, chứ không phải ám chỉ hành động đầm. Vì đối với hành động đầm chỉ có thể là đầm nhanh, đầm chậm, đầm mạnh, đầm yếu).
- They have to tamp/ram down the soil forcefully = Họ phải đầm mạnh, lúc này trạng từ forcefully bổ nghĩa cho động từ "tamp/ ram down". - "To cut deep" chứ không không phải "To cut deeply", vì ở đây từ "sâu/ deep" dùng để chỉ vết cắt (tức là kết quả của hành động cắt), chứ không phải dùng để chỉ động tác cắt, vì động tác cắt chỉ có thể là cắt nhanh, cắt chậm, cắt mạnh, cắt yếu, chứ không có chuyện "động tác cắt sâu", chỉ có vết cắt mới sâu.
- To cut quickly = cắt nhanh, lúc này trạng từ "quickly" bổ nghĩa cho động từ "cut".
- Xét lại ví dụ ở trên: "She stands stunned...", ở đây từ "stunned" đóng vai trò tính từ mang nghĩa bị động, bổ nghĩa cho tâm trạng của chủ từ "She", chứ không phải bổ nghĩa cho động từ "stand", và mang ý nghĩa giải thích (ý nghĩa giải thích nằm ở chỗ "cô ấy đứng đó và cô ấy như thế nào?") , tham khảo mục III của lesson 1.
Tóm lại: trạng từ (adverb) sẽ bổ nghĩa cho tính từ và động từ, còn tính từ chỉ bổ nghĩa cho danh từ.
Lesson 15 Local authorities: chính quyền địa phương **Thank you for your presents/ gifts last week, they were really to my liking/ taste = Cảm ơn những món quà tuần trước của bạn, chúng thực sự đúng ý của tôi. **In order to have our business flourish/ prosper, we have no ways else but to get things done to all clients' satisfaction = để cho công việc làm ăn của chúng ta thịnh vượng, chú ta không còn cách nào khác là phải thực hiện công việc của mình sao cho thỏa mãn mọi khách hàng. ** This project is designed to pertinent international codes or standards = dự án này được thiết kế theo các quy chuẩn hay tiêu chuẩn quốc tế phù hợp. + To one's liking = đúng ý ai. + To one's taste = hợp gu ai, hợp với sở thích của ai. + To s.o's satisfaction = làm cho ai đó thỏa mãn. + To some code/ standard = theo quy chuẩn/ tiêu chuẩn nào đó. + Code = quy chuẩn, là những tiêu chí bắt buộc phải tuân theo bởi pháp luật khi thực hiện 1 dự án hay 1 công việc nào đó. + St...
I have called 10 boxes of broken rice with fried egg and pork due to sheeting rain
ReplyDelete