Skip to main content

Posts

Lesson 30_June 9, 2019

Lesson 30 : Trình bày lý do thuyết phục cho việc không nên ham rẻ/ Stating the case for saying no to going cheap. Việc ham rẻ không phải lúc nào cũng tốt như nhiều người vẫn thường nghĩ, vì những thứ gì rẻ tiền thì không thể có chất lượng hay giá trị cao được. Và sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ rẻ tiền thì chẳng khác nào với việc thông đồng và thỏa hiệp với những cái kém cỏi để loại bỏ những gì ưu việt, thuộc về trình độ cao và chất lượng cao. Going cheap is not always a good idea as many (people) so far have thought, since cheap things and cheap stuff can hardly be of high quality and high value. Using cheap products or cheap services is nothing short of colluding and compromising with what are inferior to get rid of those (what) are superior, of high quality and advanced level. Thông thường, việc ham rẻ là 1 con dao 2 lưỡi, lợi bất cập hại, tác hại mà nó mang lại còn lớn hơn nhiều so với những lợi ích trước mắt. Bây giờ hãy lấy lĩnh vực xây dựng ra như là 1 trường h
Recent posts

Lesson 29_April 07, 2019

Lesson 29: A) Cách viết email: Email 1: Hi Mr A, As discussed on the phone this morning, District A agreed to the way of planting Tamarinds at every interval of 10 meters all the way down the street   D2 on either side thereof , instead of paying   attention merely to the total of trees to be planted as per the previous way. Obviously going this way will be to our benefit , but in the same breath maybe give rise to some issues not in our interest as follows: Giống như đã được thảo luận qua điện thoại sáng nay, Q uận A đã đồng ý với cách thức trồng cây me dọc hết con đường D2 ở khoảng cách 10m là 1 cây ở cả 2 bên đường, thay vì theo cách thức cũ là chỉ quan tâm đến tổng số Cây me phải trồng không thôi. Rõ ràng làm theo cách này sẽ có lợi cho chúng ta, nhưng đồng thời cũng có thể làm phát sinh ra 1 vai vấn đề không có lợi cho chúng ta như sau: 1)       T o bring down the contract value drastically . Giá trị của gói thầu này bị giảm mạnh 2)       Difficult

Lesson 28_March 31, 2019

Lesson 28: 1) Wind: +Headwind : gió ngược, điều kiện bất lợi (tức là gió thổi về phía mũi tàu, làm cho tàu khó di chuyển hơn). +Tailwind   : gió thuận, điều kiện thuận lợi (tức là gió thổi từ phía đuôi tàu, làm cho tàu di chuyển nhanh hơn). Ex 1: In the face of the headwind, they can hardly made it to Binh Duong in time by motorbike = gặp phải gió ngược, họ khó lòng đến được Bình Dương đúng giờ bằng xe gắn máy. Ex 2: Since the POTUS Donald Trump has taken office ,  the economies of some countries have faced a headwind with the likelihood of having a tariff hike on their goods  in place . In contrast, a few other countries are seeing a tailwind with great chance of not so long being lifted sanction so far against them = Từ khi tổng thống Mỹ Donald Trump lên nhậm chức, thì nền kinh tế của 1 số nước gặp phải điều kiện bất lợi, vì có nhiều khả năng 1 chính sách tăng thuế đối với hàng hóa của họ sẽ được ban hành. Ngược lại, 1 vài nước khác sẽ gặp được điều kiện thuận lợi,

Lesson 27_March 24, 2019

Lesson 27 How to gain the upperhand in any negotiation? = L àm sao để đạt được ưu thế trong bất kỳ cuộc thương lượng nào? Hereinafter are some useful tips for swinging the tide in your favour = sau đây là 1 vài gợi ý hữu ích để xoay chuyển tình thế theo hướng có lợi cho bạn: 1) First(ly), to get your points across very well to the other party. Because once your points have come across well, the other party will have no doubt about your terms. As a result, chances are (that) your terms will go down well with them, and they are bound to take them with no reserve = trước tiên là bạn phải làm cho đối phương hiểu rõ các quan điểm của bạn. Vì 1 khi các quan điểm của bạn đã được hiểu rõ thì đối phương sẽ không còn nghi ngờ về các điều khoản của bạn. Kết quả là có nhiều khả năng các điều khoản của bạn đã đưa ra sẽ được họ đón nhận 1 cách tích cực, và chắc chắn rằng họ không ngần ngại để chấp nhận chúng. 2) Second(ly), conversely, if less goes your way having your terms go down badly, i

Lesson 26_March 17, 2019

Lesson 26: A) "In contrast" vs "on the contrary" vs "on the other hand" vs "conversely": + On the contrary = trái lại, ngược lại (dùng để phải bác lại 1 ý kiến, 1 quan điểm nào đó). + In contrast = trái lại, ngược lại (dùng để nói về 2 sự việc có tính chất trái ngược nhau) . + On the other hand = thì khác (dùng để nói về 2 sự việc mặc dù khác nhau, nhưng không đến nỗi trái ngược nhau); trong trường hợp khác. + Conversely = trong trường hợp ngược lại. Ex 1: It's said that Mr A is tight-fisted, on the contrary, to her notice he is quite generous = người ta nói rằng Mr A kẹo kéo, nhưng theo cô ấy thấy thì anh ấy rất là rộng rãi. Ex 2: Mr A is known for being tight-fisted, In contrast Mr B is known for being generous. = Ai cũng biết Mr A kẹo kéo, ngược lại Mr B nổi tiếng là rộng rãi. Ex 3: Mr A is known for being tight-fisted, on the other hand  Mr B is not tight fisted nor generous, but somewhere in-between = Ai cũng biết Mr A

Lesson 25_March 10,2019

Lesson 25: 1)       “To suspect”   vs “To doubt” : - To suspect: nghi ngờ rằng 1 điều gì đó có thể xảy ra, có khả năng xảy ra (tương tự là các từ khác có liên quan: suspicious, suspicion, suspiciously). - To doubt: nghi ngờ rằng 1 điều gì đó không thể xảy ra, khó có thể xảy ra, không chắc chắn, đáng ngờ, không đúng ( tương tự là các từ khác có liên quan: doubtful, undoubtedly). Ex 1: They suspect him of being competent enough to take on the task, but somehow he tries to hide his light under   the bushel that way = They suspect that he is competent enough to take on the task, but somehow he tries to hide his light under   the bushel that way = They are suspicious of his being competent enough to take on the task, but somehow he tries to hide his light under   the bushel that way = họ nghi ngờ rằng anh ấy có đủ năng lực để đảm nhận nhiệm vụ đó, nhưng không hiểu tại sao anh ấy lại muốn giấu nghề không thể hiện hết. Ex 2: They doutb that he is competent enough to take on the