Skip to main content

Lesson 2_July 2, 2017

Lesson 2

I)    Cách thành lập “danh từ” từ “động từ”:
Có 2 cách để thành lập “danh từ” từ “động từ”: Dùng “To + Verb” hoặc là “Verb-ing
To live is to struggle (hoặc “living is struggling”) (Sống là tranh đấu).

Lưu ý: ta chỉ sử dụng cách thành lập, biến đổi này khi không có danh từ gốc, nếu như đã có sẵn danh từ gốc thì ta ưu tiên sử dụng danh từ gốc đó.

Ví dụ: Ta nên sử dụng "On receipt of something", thay vì sử dụng "On receiving of something" = Ngay khi vừa nhận được 1 cái gì đó.

Ta sử dụng từ "receipt" vì nó là danh từ gốc, chứ không nên sử dụng từ "receiving".
II)    Cách thành lập “tính từ” từ “động từ”:
Có 2 cách để thành lập “tính từ” từ “động từ”: Dùng Verb_PP (mang tính chất bị động)(Giải thích: Verb_PP = Verb Past Participle = Động Từ ở dạng Quá Khứ Phân Từ ở cột thứ 3 của bảng động từ bất quy tắc, và sẽ có dạng Verb_ed đối với các động từ có quy tắc); hoặc là Verb-ing (mang tính chất chủ động).
Lưu ý: ta chỉ sử dụng cách thành lập, biến đổi này khi không có tính từ gốc, nếu như đã có sẵn tính từ gốc thì ta ưu tiên sử dụng tính từ gốc đó.
Ví dụ:
+ Dish washing machine = dishwasher = máy rửa chén dĩa.
+ Concrete drilling tool = máy khoan bê tông.
+ Martial art training center = trung tâm huấn luyện võ thuật.
Trong 3 câu trên, các từ dạng V-ing như "washing", "drilling", "training" đóng vai trò tính từ mang tính chất chủ động.
+ Horse drawn cart = xe ngựa kéo (xe được kéo bởi ngựa).
+ Crocodile infested lake = hồ tràn ngập cá sấu (hồ bị cá sâu tràn ngập).
+ (Rebar) reinforced concrete = bê tông côt thép (bê tông được gia cường bởi thanh thép).
Trong 3 câu trên, các từ dạng V_PP như "drawn", "infested", "reinforced" đóng vai trò tính từ mang tính chất bị động.
II) Cách thành lập 1 danh từ ghép: theo lý thuyết thì 1 danh từ ghép có thể gồm rất nhiều từ ghép lại, ví dụ như : “blue English plastic swimming glasses” = “cặp kiếng bơi bằng nhựa của nước Anh có màu xanh da trời”, danh từ ghép này được thành lập bởi 5 từ, rất dài và rối rắm.
Do đó trong thực tế người ta thường sử dụng các danh từ tối đa gồm 3 từ ghép lại: ví dụ như “occasional floating cloud” hay “occasionally floating cloud”.
Trong đó cụm từ “occasional floating cloud” bao gồm 2 tính từ “occasional” và “floating=mang nghĩa chủ động” cùng bổ nghĩa cho danh từ “cloud” để tạo thành 1 danh từ ghép mang nghĩa là : 1 đám mây trôi, và thỉnh thoảng mới có đám mây này.
Và cụm từ “occasionally floating cloud” gồm 1 trạng từ “occasionally” bổ nghĩa cho tính từ “floating”, và tính từ “floating” bổ nghĩa cho danh từ “cloud”, sẽ tạo thành 1 danh từ ghép mang nghĩa khác hoàn toàn với câu trên, mặc dù trông có vẻ rất giống: 1 đám mây thỉnh thoảng mới trôi (tức là thông thường thì đám mây này đứng yên).
+ A terminally ill boy = 1 cậu bé bị bệnh ở giai đoạn cuối.
Trong 1 danh từ ghép thì người ta thường tìm cách viết làm sao, để khi nhìn vào sẽ phân biệt được đâu là danh từ, đâu là tính từ, đâu là trạng từ, xem ví dụ dưới đây:

Thay vì viết “A broken-heart woman”, người ta sẽ viết “A broken hearted woman” , tức là thay từ “heart” = “hearted” để cho nó mang hình thức của tính từ, nhìn vào dễ phân biệt hơn.
Lưu ý: cách viết trên chỉ dành cho những vật “nội thân”, tức là thuộc cơ thể của mình.
Ví dụ ta không thể viết: A two-housed man = 1 người đàn ông có 2 ngôi nhà, vì “ngôi nhà” là vật ngoại thân.
Xem thêm vài ví dụ của cách viết trên: one-handed man = người đàn ông 1 tay;  blonde-haired girl = cô gái tóc vàng; 3-legged table = cái bàn 3 chân.
Cũng vì lý do trên ngườ ta sẽ không viết:  Two 30 floors buildings = 2 tòa nhà 30 tầng, vì viết như thế không phân biệt được đâu là tính từ, đâu là danh từ,
Ta phải viết lại như sau: Two 30-floor buildings, tức là dùng dấu “-“ thay cho chữa “s” của hình thức số nhiều. Lưu ý đối với câu này người ta thể viết lại là “Two 30-floored building”, nhưng thông thường khi đã có dấu “-“ thì người ta không cần thêm “ed” nữa, vì nó đã đủ rõ ràng để phân biệt với danh từ rồi.
2.Động từ fall:
Sau fall là danh từ hoặc tính từ (thường dùng cho những tình huống tiêu cực, mang nghĩa là rơi vào/lâm vào 1 tình cảnh xấu, không tốt).
I fall into a sleep during his boring lecture: tôi rơi vào buồn ngủ trong suốt bài giảng chán ngắt của anh ấy
I fall asleep during his boring lecture: tôi rơi vào buồn ngủ trong suốt bài giảng chán ngắt của anh ấy
He falls into bankruptcy during the economic recession/downturn : anh ấy rơi vào tình trạng bị phá sản trong thời gian bị khủng hoảng kinh tế.
He falls bankrupt during the economic recession/downturn : anh ấy rơi vào tình trạng bị phá sản trong thời gian bị khủng hoảng kinh tế.
I would like to have a day off due to falling ill today: tôi muốn có một ngày nghỉ vì bệnh.
+ Due to = because of = bởi vì.
+ To fall ill = ngã bệnh, đổ bệnh.
Today he is off work = Today he is off (có thể bỏ từ "work" đi) = hôm nay anh ấy nghỉ làm (không phải nghỉ việc luôn, mà chỉ nghỉ vài ngày thôi);
+ Off work = nghỉ làm ("off" tức là xa khỏi (công việc), nghĩa là nghỉ làm).
nhưng:  She has an off-day today= Cô ấy có một ngày xui xẻo.
+ A day off = 1 ngày nghỉ.
+ An off-day = 1 ngày xui xẻo.
Today, I am on leave and I have two days off (work)= hôm nay tôi đang nghỉ phép, và tôi có 2 ngày nghỉ.
+ To be on leave = nghỉ phép.
Viết lại câu trên dùng hình thức V-ing để cho câu văn ngắn lại, lúc này V-ing đóng vai trò giải thích (tham khảo mục III của lesson 1 cho ứng dụng này): I am on leave having two days off (work).
+ Now she is out of work = now she is jobless = now she is unemployed = Hiện nay cô ấy đang thất nghiệp.
+ To be unemployed = không được thuê mướn, thất nghiệp.
+ He wants to quit/drop/skip his present job for the new one = Anh ấy muốn từ bỏ/ nghỉ công việc hiện tại để tìm kiếm 1 công việc mới.
I am at work today = “Hôm nay tôi có đi làm, nhưng chưa chắc là đang có mặt ở văn phòng, vì tôi có thể đang ở 1 chỗ khác nhưng cũng vì mục đích công việc, ví dụ như mình đang đi họp ở công ty khác để họp chẳng hạn”.
I am at my office today = Tôi đang ở văn phòng công ty.
I go to work = tôi đi làm.
I go to my office = tôi đi đến văn phòng, nhưng chưa chắc là tôi đã đi làm, vì có thể tôi đến văn phòng để lấy 1 cái gì đó rồi về nhà nghỉ phép.
[Mr. X: What are you doing now at work Mr Y? Đang làm gì đó Mr Vương.
Mr. Y: No, I just sit doing nothing at all. Không làm gì, chỉ ngồi chơi không làm gì cả]
At all =  gì cả, dùng trong cấu trúc "not at all = không gì cả".

He just sits there doing nothing at all and chatting away the day= Anh ấy chỉ ngồi không và tán gẫu cho hết ngày (dùng hình thức V-ing (doing, chatting) là để giải thích, tham khảo mục III của lesson 1 cho ứng dụng này).
+ Away = cho hết.
- The day before yesterday, We had nothing to do but drank away the night = Ngày hôm kia, chúng tôi không có việc gì để làm, ngoài việc uống rượu cho hết 1 đêm.
- Let's go singing Karaoke away the afternoon = Chúng ta hãy đi hát Karaoke cho hết buổi chiều.
Doing nothing at all: không làm gì cả.
To idle (v) = ở không, nhàn rỗi.
To be idle (adj.) = nhàn rỗi, ở không.
+ To sit idle = ngồi không làm gì.
Do đó ta có thể viết: Mr Y just sits idle and chatting away the day = Mr Y just sits doing nothing and chatting away the day.
Ngoài ra idle còn có nghĩa “để không = không được sử dụng”, “không đâu = không có lý do, căn cứ hay nguyên nhân chính đáng”.
+ To stand idle = đứng không, không hoạt động.
As a result of the recent economic crisis, the demand for their products has fallen off having 2/3 of their assembly lines standing idle = Do kết quả của cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây, nhu cầu sử dụng các sản phẩm của họ bị giảm sút làm cho 2/3 dây chuyền lắp ráp của họ bị ở không (đứng không, không hoạt động).
Lưu ý: tham khảo mục 6 trong lesson 6 về cấu trúc "to have s.o/s.t V-ing...".
I have an idle car=tôi có chiếc xe hơi để không (Dùng “idle” thay cho “idling” vì bản thân từ “idle” cũng có vai trò là tính từ rồi, do đó không cần phải dùng hình thức V-ing).
Why do you believe his idle story =Tại sao bạn tin mấy chuyện không đâu của anh ta.
He picks a fight/quarrel with her just for an idle reasons=anh ấy cãi nhau với cô ấy chỉ bởi những lý do không đâu.
Cách viết email nói về việc đính kèm file:
[ Hi Mr A,
Attached please see the file for your action/information/reference/consideration = Attached please find the file for your action/information/reference/consideration= Enclosed please see the file for your action/information/reference/consideration = Enclosed please find the file for your action/information/reference/consideration = Xin vui lòng xem file đính kèm để cho bạn có cơ sở làm việc/ có thông tin/tham khảo/suy xét].
Should you have any query please let me know as soon as possible = If you have any query please let me know as soon as possible = nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy cho chúng tôi biết càng sớm càng tốt.
In doing so/in so doing, we can sit down putting our heads together to solve them at the soonest=vì như thế, chúng ta có thể ngồi lại với nhau để cùng nhau giả quyết vấn đề 1 cách sớm nhất.
Regards,
Mr. B]
Note:
+At (the) soonest=sớm nhất
+At (the) latest=muộn nhất
+At (the) most=nhiều nhất
+At (the) least=ít nhất
Ex 1:
I bet he has two cars at the most: tôi cá là anh ta có 2 chiếc xe hơi là tối đa.
Ex 2:
I will submit the set of drawing to you tomorrow at the latest: Tôi sẽ đệ trình bản vẽ đến anh trễ nhất là vào ngày mai.
Should you have any problems, please let us know as soon as possible, in stead of keeping them from us = Should you have any problems, please let us know as soon as possible, in stead of keeping them to you = Nếu như bạn có bất kỳ rắc rối nào vui long cho chúng tôi biết ngay, thay vì giấu chúng tôi/ giữ kín cho riêng mình.
+To keep something from someone: giấu chuyện gì không cho ai biết.
+To keep something to oneself: giữ kín chuyện gì cho riêng mình (tức là không cho người khác biết.
+ Putting their heads together to come up with a win-win solution = Họ cùng nhau làm việc (bằng đầu óc) để tìm ra giải pháp đôi bên cùng có lợi.
Win-win solution: giải pháp mà 2 bên cùng có lợi.
After some days of putting our heads together finally we managed to come up with a few good solutions = Sau vài ngày cùng nhau làm việc (bằng đầu óc) cuối cùng chúng tôi cũng đã tìm ra được vài giải pháp tốt
After some days of brainstorming together finally we managed to come up with a few good solutions= Sau vài ngày cùng nhau động não cuối cùng chúng tôi cũng đã tìm ra được vài giải pháp tốt.
A few vs few (tương tự cho trường hợp giữa "a little" và "little")("few" và "a few" dành cho danh từ đếm được; trong khi "a little" và little dành cho danh từ không đếm được):
+ A few = 1 vài, mang nghĩa tích cực là tuy không nhiều nhưng vẫn đủ xài, đủ dùng, đủ để hài lòng.
+ Few = ít, mang nghĩa tiêu cực là ít không đủ xài, không đủ dùng. 
Ví dụ như câu trên có thể viết lại bằng cách dùng "few" thay cho "a few", khi đó câu này sẽ mang ý nghĩa hoàn toàn khác: "After some days of putting our heads together finally we just managed to come up with few good solutions = After some days of brainstorming finally we just managed to come up with few good solutions = sau vài ngày cùng nhau suy nghĩ, cuối cùng chúng tôi chỉ kiếm ra được ít giải pháp thôi (tức là chưa đủ số giải pháp cần thiết).
+ To put  ones' heads together = cùng nhau làm việc (bằng đầu óc).
+ To brainstorm = cùng nhau động não (dành cho nhiều người, 1 nhóm người).
+ To come up with s.t = là nghĩ ra được, tìm ra được 1 cái gì đó.
Mặc dù từ "manage" thông thường mang nghĩa là xoay sở, nhưng kết quả có thể là được hay không được, nhưng trong cấu trúc này thì mang nghĩa là đã xoay sở được, do đó không cần phải dùng thêm từ "successfully".
If you don’t send your document in time , it will be deemed invalid= nếu bạn không gửi hồ sơ đúng giờ, nó sẽ bị xem là không hợp lệ.
If you fail to send  your document in time, it will be deemed invalid= mang bạn không gởi tài hồ sơ đúng giờ được, nó sẽ bị xem là không hợp lệ.
Sự khác nhau giữa “don’t send” và “to fail to send” trong 2 câu trên:
“don’t send”: không gởi (có thể do không muốn gởi).
“to fail to send”: không gởi được (khác với câu trên ở từ “được”) (mang nghĩa rộng hơn câu trên , không gởi được có thể là do không muốn gởi hoặc là rất muốn gởi nhưng vì lý do gì đó nên gởi không được) (tóm lại khi muốn nói là “không làm được, không thực hiện được 1 điều gì đó ” thì ta dùng cấu trúc “to fail to do something” (đối với cấu trúc này không được dịch từ “to fail” là “thất bại”).
Yesterday night, I failed to come your house due to heavy flood= Hôm qua tôi không đến nhà anh được vì lũ lụt nặng = muốn đến nhưng đến không được do lũ lớn.
If the company fail to settle payment to the subcontractor by September 27, 2017 workers will go on strike = Nếu công ty không thanh toán/giải quyết được việc trả tiền cho thầu phụ, thì công nhân sẽ đình công.
Trái nghĩa với cấu trúc “fail to do something” chính là cấu trúc “manage to do something” = “làm được, thực hiện được việc gì đó”.
If you manage to send your document by September 27, 2017, it will be deemed valid = nếu bạn gởi hồ sơ trước ngày 27 tháng 9 năm 2017 thì hồ sơ sẽ được xem là hợp lệ.

Comments

  1. Tuyệt vời! Chúng em rất biết ơn thầy ạ ! :D

    ReplyDelete
  2. thiệt sự hay thiệt, cách học này thuộc lòng rất dễ hơn là đọc nhiều quyển sách ngữ pháp

    ReplyDelete
  3. Rất dễ hiểu và áp dụng, thanks anh Chúng

    ReplyDelete

Post a Comment

Popular posts from this blog

Lesson 1_June 6, 2017

Introduction (giới thiệu): Đối tượng học viên:  Tài liệu này dành cho những người đã được học tiếng Anh ở trường, hoặc có trình độ Anh Văn tương đương với bằng A. Mục đích:   giúp cho người học dễ dàng và nhanh chóng nắm vững và sử dụng thành tiếng Anh theo kiểu tự nhiên (Idiomatic English) giống như người bản xứ của các nước nói Tiếng Anh, chứ không phải là loại TA theo kiểu special English (loại TA đã được làm cho đơn giản hóa quá nhiều dành cho những người không thuộc các nước nói TA). Cách học:   + Các định nghĩa quan trọng nhất về ngữ pháp và cấu trúc câu được tập trung chủ yếu ở 4 bài đầu tiên, do đó 4 bài đầu tiên là 4 bài khó nhất và nhàm chán nhất, tài liệu này gồm tất cả là 77 bài học. + Đọc các định nghĩa trước, sau đó đọc các câu ví dụ để hiểu cách ứng dụng của các định nghĩa đó, đọc càng nhiều câu ví dụ thì càng dễ hiểu các định nghĩa. + Để cho người học dễ hiểu, thì các câu ví dụ trong các bài học ở sau thường được chú thích là phải tham khảo 1 định ng

Lesson 15_October 01, 2017

Lesson 15 Local authorities: chính quyền địa phương **Thank you for your presents/ gifts last week, they were really to my liking/ taste = Cảm ơn những món quà tuần trước của bạn, chúng thực sự đúng ý của tôi. **In order to have our business flourish/ prosper, we have no ways else but to get things done to all clients' satisfaction = để cho công việc làm ăn của chúng ta thịnh vượng, chú ta không còn cách nào khác là phải thực hiện công việc của mình sao cho thỏa mãn mọi khách hàng. ** This project is designed to pertinent international codes or standards = dự án này được thiết kế theo các quy chuẩn hay tiêu chuẩn quốc tế phù hợp. + To one's liking = đúng ý ai. + To one's taste = hợp gu ai, hợp với sở thích của ai. + To s.o's satisfaction = làm cho ai đó thỏa mãn. + To some code/ standard = theo quy chuẩn/ tiêu chuẩn nào đó. + Code = quy chuẩn, là những tiêu chí bắt buộc phải tuân theo bởi pháp luật khi thực hiện 1 dự án hay 1 công việc nào đó. + St

Lesson 4_July 16, 2017

Lesson 4 A man is known by his friend/ A man is known by the company he keeps = nhìn bạn biết người I will come to stay with you as company during your stay in HCM city = Tôi sẽ đến ở với bạn cho vui/cho có bạn trong suốt thời gian bạn ở Tp. HCM. Can I keep you company during my stay in HCM city? = Bạn có thể đến ở chung với tôi cho vui trong suốt thời gian tôi ở Tp.HCM hay không? He’s always turning on the radio every morning for company = Anh ấy luôn luôn mở radio mỗi sáng cho có bạn (Dùng thì tiếp diễn là để nhấn mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). They are always quarelling all the day (Dùng thì tiếp diễn để mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). (These days Mr X appears to have something on his mind. Perhaps he recently has learnt that his son had got into / is keeping bad company with some thugs/scoundrels in the neighbourhood = Dạo này Mr. X có vẻ lo lắng về 1 vấn đề gì đó, có lẽ gần đây ông ấy biết là con của mình đang giao du với bọn côn đồ/ bất lương trong xóm). + Phâ