Skip to main content

Cách Luyện Phát Âm (Sưu Tầm)


Phần này gồm tất cả 6 bài liên quan đến kỹ năng phát âm trong tiếng Anh, nên xem kỹ cả 6 bài để nắm vững kỹ năng này.

Bài 1:
 Cách đọc phiên âm quốc tế.



Bài 2: Nói thêm về các vấn đề liên quan đến phát âm.

Trong tiếng Anh, khi nói về âm/ nguyên âm/ phụ âm hay phiên âm của 1 từ thì là đang nói về ký hiệu của từ đó được thể hiện trong bảng phiên âm quốc tế, chứ không phải nói về các chữ cái tạo thành từ đó. Ví dụ trong từ "watch" có 2 chữ cái cuối là "ch", nhưng phụ âm cuối lại là /tʃ/, vì phiên âm quốc tế của nó là /wɒtʃ/. Đương nhiên là có nhiều lúc 1 số nguyên âm và phụ âm của 1 từ vô tình giống như các chữ cái của từ đó, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Do đó khi gặp 1 từ lạ trong tiếng Anh thì tốt nhất nên tra phiên âm quốc tế của nó để đọc, chứ không nên nhìn mặt chữ mà đọc. 

Cũng không nên học các quy tắc đánh vần trong tiếng Anh, vì trong quy tắc đánh vần trong tiếng Anh có rất nhiều ngoại lệ không thể nhớ hết, không giống như quy tắc đánh vần trong tiếng Việt. Do đó khi áp dụng quy tắc đánh vần trong tiếng Anh để phát âm 1 từ lạ thì khả năng sai sẽ rất cao. Và đối với những người đã thuộc được phiên âm quốc tế của nhiều từ tiếng Anh rồi thì họ cũng có khả năng đoán được cách phát âm 1 từ lạ chẳng khác gì 1 người đã từng được học quy tắc đánh vần trong tiếng Anh.

Sau khi xem kỹ bài số 1 thì người học sẽ nắm vững 1 số điểm sau: 1) Các phụ âm thì có 2 dạng: âm rung (âm hữu thanh/voiced sound) và âm không rung (âm vô thanh/ voiceless sound/unvoiced sound), 2) Tất cả các nguyên âm đều là âm rung.

Hầu hết mọi từ trong Tiếng Anh đều được kết hợp bởi nguyên âm và phụ âm, vì vậy khi phát âm đại đa số các từ trong Tiếng Anh thì đều phải phát âm theo kiểu âm rung.

Để thấy được điểm khác biệt giữa âm rung và âm không rung, nên bật phát âm của từ điển Cambridge lên để so sánh cách phát âm của 2 từ "bad" và "bat", sẽ thấy từ "bad" được phát âm kéo dài hơn từ "bat", do trong phiên âm của từ "bad" là /bæd/ có âm cuối là phụ âm /d/ là 1 âm rung, do đó sẽ được đọc dài hơi hơn (do phải rung cổ họng lên khi đọc) so với phiên âm /bæt/ của từ "bat" có phụ âm cuối /t/ là một âm không rung. 

Do phát âm không đúng về âm rung và âm không rung, nên có rất nhiều người đọc từ "egg" có phiên âm là /eɡ/ với phụ âm cuối là âm rung /ɡ/ nghe giống như 1 từ nào đó có phiên âm là /et/ với phụ âm cuối không rung là âm /t/.

Như đã biết, tất cả các nguyên âm đều là âm rung, nhưng có âm được phát ra ở phía trước xung quanh vùng miệng, có âm được phát ra ở khu vực giữa vùng miệng và cổ họng, có âm được phát ra ở ngay tại cổ họng, xem bảng dưới đây để biết khu vực phát âm của tất cả các nguyên âm đơn.

Việc biết được khu vực phát âm của các nguyên âm rất có lợi cho việc phát âm, ví dụ như 2 nguyên âm /ə/ và  /ʌ/ đều có cách phát âm giống như âm /ơ/ của Tiếng Việt, nhưng khi tra bảng trên sẽ thấy được vị trí phát ra 2 nguyên âm này khác nhau.

Áp dụng bảng trên để phát âm từ "do" có phiên âm là "duː", vì trong phiên âm này có nguyên âm "uː" nên khi phát âm từ này thì cổ họng vừa rung lên, nhưng âm /uː/ lại được phát ra ở khu vực quanh miệng, nếu phát âm sai sẽ nghe giống như từ "đu" của tiếng Việt, vì âm "u" trong tiếng Việt được phát ra ở khu vực giữa miệng và cổ họng.

Lưu ý cách phát âm của 1 số âm hay bị phát âm sai, trong đó có 4 nguyên âm nằm ở hàng đầu tiên của bảng ở trên:

/ɪ/: được phát âm giống như âm /ɪə/ nhưng nghe ngắn hơn, gãy gọn hơn, khu vực âm phát ra ở phía trước xung quanh miệng(bật phát âm trong từ điển Cambridge để kiểm tra phát âm của các từ có chứa âm này như "river", "mirror", "different", "typical").

/iː / được phát âm giống như âm /i/ trong tiếng Việt, nhưng khu vực âm phát ra ở phía trước xung quanh miệng, không phải ở khu vực giữa miêng và cổ họng như âm /i/ trong tiếng Việt (bật phát âm trong từ điển Cambridge để kiểm tra phát âm của các từ có chứa âm này như "meet", "need", "leave", "bee").

/ʊ/: được phát âm giống như âm /ʊə/ nhưng nghe ngắn hơn, gãy gọn hơn, khu vực âm phát ra ở phía trước xung quanh miệng (Bật phát âm trong từ điển Cambridge để kiểm tra phát âm của các từ có chứa âm này như "book", "cook", "good", "pull").

//: được phát âm giống như âm /u/ trong tiếng Việt, nhưng khu vực âm phát ra ở phía trước xung quanh miệng, không phải ở khu vực giữa miêng và cổ họng như âm /u/ trong tiếng Việt (Bật phát âm trong từ điển Cambridge để kiểm tra phát âm của các từ có chứa âm này như "two", "through", "do", "pool").

/r/: được phát âm giống như âm "r" trong tiếng Việt, nhưng phải cong lưỡi lên. Vì phải cong lưỡi lên khi phát âm nên từ nào có chứa âm này thường được phát âm nghe rất tròn, đặt biệt là tiếng Anh kiểu Mỹ rất coi trọng âm /r/ này kể cả khi nó đứng ở cuối từ, trong khi tiếng Anh kiểu Anh thường bỏ qua âm /r/ này nếu như nó đứng ở cuối từ, còn nếu nó đứng ở các vị trí khác thì tiếng Anh kiểu Anh đọc âm này cũng không nhiệt tình cho lắm, nên nghe không "tròn" bằng tiếng Anh kiểu Mỹ (Bật từ điển Cambridge lên để so sánh sự phát âm kiểu Anh và kiểu Mỹ cho các từ có chứa âm /r/ này, như các từ "heart", "four", "or").

/ʒ/: được phát âm giống như âm /r/ ở trên, nhưng 2 hàm răng phải khép lại giống như khi phát âm các âm /s/, /z/ (bật phát âm của từ điển Cambridge lên để kiểm tra phát âm của các từ có chứa âm này như "vision", "measure", "pleasure").

Bài 3:

Cách đọc danh từ số nhiều trong Tiếng Anh (cũng là cách đọc động từ ngôi thứ 3 số ít trong Tiếng Anh).

 

Có tất cả là 3 trường hợp đọc khác nhau như dưới đây, phụ thuộc vào âm cuối của danh từ hay động từ đó là loại âm vô thanh, âm rít (là âm khi phát ra sẽ tạo ra tiếng gió rít, gồm cả âm vô thanh lẫn hữu thanh), hay âm hữu thanh.

Lưu ý:

 

Muốn phát âm giỏi Tiếng Anh thì cần phải nắm vững âm nào là âm vô thanh, âm nào là âm hữu thanh, âm nào là âm rít, tức là phải xem kỹ 3 video clip hướng dẫn cách phát âm ở trên trong bài số 1. Khi đó không cần phải nghĩ ra các mẹo để nhớ các âm cụ thể ứng với 1 trường hợp cụ thể giống như 1 số tài liệu đã chỉ.    

1) Phát âm là /s/

Vì âm /s/ là âm vô thanh (âm không rung) nên sẽ được dùng cho các từ có âm tận cùng là âm vô thanh như: /θ/, /p/, /k/, /f/, /t/.

 Ví dụ:

cups /kʌps
beliefs /bɪˈliːfs
cloths /klɒθs
plates /pleɪts/ 
books /bʊks

2) Phát âm là /ɪz/

 Vì âm /ɪz/ nghe giống như 1 tiếng rít, nên được dùng cho các từ có âm tận cùng cũng tạo ra tiếng rít ở miệng khi phát âm bất kể là âm vô thanh hay hữu thanh, như: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /dʒ/.

Ví dụ:
buses /bʌsɪz 
quizzes 
/kwɪzɪz/ 
crashes /kræʃɪz
garages 
/ˈɡærɑːʒɪz/
watches /wɒtʃɪz/
bridges /brɪdʒɪz/

3. Phát âm là /z/

Vì âm /z/ là âm hữu thanh (âm rung), nên được dùng cho các từ có âm tận cùng là âm hữu thanh.

Ví dụ:
days /deɪz
boys /bɔɪz/ 
trees /triːz
dream /driːmz/
ends /endz/


Bài 4: Cách phát âm đuôi ED của động từ quá khứ

Có 3 trường hợp phát âm như dưới đây:

1. Đuôi /ed/ được phát âm là /t/: 

Vì âm /t/ là âm vô thanh, nên được dùng cho các động từ có âm cuối là âm vô thanh như: /s/, /f/, /p/, /ʃ/, /tʃ/, /k/.

Ví dụ:

  • Hoped /hoʊpt/

  • Washed /wɔːʃt/

  • Catched /kætʃt/

2. Đuôi /ed/ được phát âm là /ɪd/: Khi động từ có âm cuối là âm /t/ hay /d/.

Ví dụ:

  • Wanted /ˈwɑːntɪd/

  • Added /ædɪd/

3. Đuôi /ed/ được phát âm là /d/:

Trường hợp này được áp dụng cho các động từ có âm cuối là âm rung, vì âm /d/ là 1 âm rung.

Ví dụ:

  • Cried /kraɪd/

  • Smiled /smaɪld/

  • Played /pleɪd/

 

Bài 5: Một vài khác biệt cơ bản giữa phát âm tiếng Anh kiểu Anh (BE) và tiếng Anh kiểu Mỹ (AE):

 

Lưu ý:

Nên dùng từ điển Cambridge dictionary online theo đường link phía dưới để kiểm tra phát âm của bất cứ từ vựng nào theo cả 2 kiểu BE và AE.

https://dictionary.cambridge.org/vi/dictionary/english/talk

1)    Khi phụ âm “t” không được nhấn mạnh (tức là không có dấu nhấn trên nó), BE phát âm là “t”, AE phát âm là “d”.


BE (UK)

AE (US)

Water

ˈwɔː.tər

ˈwɑː.t̬ɚ

City

ˈsɪt.i

ˈsɪt̬.i

Letter

ˈlet.ər

ˈlet̬.ɚ

Computer

kəmˈpjuː.tər

kəmˈpjuː.t̬ɚ

 

Lưu ý:

+ Âm “t” trong từ “tiger” thì vẫn được phát âm là “t” trong AE, vì âm “t” này được nhấn mạnh, tức là có dấu nhấn đặt trên nó trong phần phiên âm “ˈtaɪ.ɡɚ”.

+ Trong phiên âm, những ký tự được thể hiện nhỏ hơn các ký tự khác hoặc được bỏ trong dấu ngoặc đơn (ví dụ như các ký tự “r”,  “ə”…) thì có thể bỏ qua khi phát âm

 

2)    Khi phụ âm “ɪ” không được nhấn mạnh (tức là không có dấu nhấn trên nó), BE phát âm là “ɪ”, AE phát âm là “ə”.


BE (UK)

AE (US)

Believe

bɪˈliːv

bɪˈliːv

Repeat

rɪˈpiːt

rɪˈpiːt

demand

dɪˈmɑːnd

dɪˈmænd

Beneath

bɪˈniːθ

bɪˈniːθ

 

Lưu ý:

+ Âm “ɪ” trong từ “mirror” thì vẫn được phát âm là “ɪ” trong AE, vì âm “ɪ” này được nhấn mạnh, tức là có dấu nhấn đặt trên nó trong phần phiên âm “ˈmɪr.ɚ”.

+ Âm “ɪ” trong tiếng Anh (kể cả BE và AE), phát âm khác hẳn âm “ɪ” trong tiếng Việt, phát âm nghe gần giống như âm “ɪə” trong từ “here”, nhưng gãy gọn hơn, và được phát âm ở khu vực miệng trước gần với môi, trong khi âm “ɪə” được phát âm ra ở khu vực giữa vòm họng, kiểm tra bằng cách nghe phát âm của các từ “mirror”, “river”.

 

3)    “ɑː” vs “æ”.


BE (UK)

AE (US)

Glass

ɡlɑːs

ɡlæs

Class

klɑːs

klæs

Answer

ˈɑːn.sər

ˈæn.sɚ

Chance

tʃɑːns

tʃæns

Lưu ý:

+ Âm “æ” được phát âm nghe gần giống với âm “a” trong tiếng Việt đối với BE, và được phát âm nghe gần giống với âm “e” trong tiếng Việt đối với AE, tuy nhiên cách phát âm thì khác hẳn với âm “a” trong tiếng Việt.

 

4)    “əʊ” vs “oʊ”.


BE (UK)

AE (US)

Know

nəʊ

noʊ

Stone

stəʊn

stoʊn

Don’t

dəʊnt

doʊnt

Cold

kəʊld

koʊld

 

5)    “ɒ” vs “ɑː”.


BE (UK)

AE (US)

On

ɒn

ɑːn

Not

nɒt

nɑːt

Got

ɡɒt

ɡɑːt

Hot

hɒt

hɑːt

 

6)    “ɔː” vs “ɑː”.


BE (UK)

AE (US)

Walk

wɔːk

wɑːk

Talk

tɔːk

tɑːk

Call

kɔːl

kɑːl

Wall

wɔːl

wɑːl

 

7)    “eə” vs “e”.


BE (UK)

AE (US)

Parent

ˈpeə.rənt

ˈper.ənt

There

ðeər

ðer

Fair

feər

fer

Hair

heər

her

 

8)    “aɪl” vs “əl”.


BE (UK)

AE (US)

Futile

ˈfjuː.taɪl

ˈfjuː.t̬əl

Missile

ˈmɪs.aɪl

ˈmɪs.əl

Mobile

ˈməʊ.baɪl

ˈmoʊ.bəl

Sterile

ˈster.aɪl

ˈster.əl

 

9)    Trong AE đôi khi 2 phụ “n” và “t” đi chung với nhau, khi phát âm người ta thường hay lượt bỏ âm “t”, tuy nhiên trong từ điển ít khi cập nhật vấn đề này.


BE (UK)

AE (US)

Twenty

ˈtwen.ti

ˈtwe.ni

Internet

ˈɪn.tə.net

ˈɪ.nɚ.net

International

ˌɪn.təˈnæʃ.ən.əl

ˌɪ.nɚˈnæʃ.ən.əl

Mountain

ˈmaʊn.tɪn

ˈmaʊ.nən

 

10)  Âm “dr”:

Lưu ý: do âm “dr” được kết hợp bởi 2 âm “d” và “r”, và cả 2 âm này khi phát âm đều phải cong lưỡi lên sao cho đầu lưỡi chạm vào thành trên của vòm họng, đều là âm rung, và đều không có bật hơi ra ở miệng khi phát âm, cho nên khi phát âm “dr” theo kiểu:

BE: Trước hết phải cong lưỡi lên cho đầu lưỡi chạm vào thành trên của vòm họng, rồi sau đó phát âm liên tiếp hai âm “d” và “r” sao cho cổ họng rung lên, không bật hơi ra miệng (nếu như không cong lưỡi lên và không làm cho cổ họng rung lên thì sẽ ra 2 âm “d” và “r” của tiếng Việt).

AE: Trước hết phải cong lưỡi lên cho đầu lưỡi chạm vào thành trên của vòm họng, rồi sau đó phát âm nghe giống âm “tr” trong tiếng Việt giọng miền Trung, sao cho cổ họng rung lên, không bật hơi ra miệng.

 


BE (UK)

AE (US)

Dream

driːm

driːm

Dry

draɪ

draɪ

Driver

ˈdraɪ.vər

ˈdraɪ.vɚ

Drawing

ˈdrɔː.ɪŋ

ˈdrɑː.ɪŋ

 

Lưu ý:

Phân biệt cách phát âm của 3 âm nghe khá giống nhau: âm “dr” trong AE; âm “tr” trong tiếng Anh (ví dụ như trong các từ “try”, “trim”, “train”, “true”..); và âm “tr” trong tiếng Việt giọng miền Trung (ví dụ như trong các từ “trong”, “trước”, “trên”, “trường”…):

+ Âm “ dr” trong AE (dream, dry, driver, drawing): đã được phân tích ở trên.

+ Âm “tr” trong tiếng Anh(try, trim, train, true): do âm “tr” được kết hợp bởi 2 âm “t” và âm “r”, trong đó âm “t” khi phát âm phải cong lưỡi lên, có bật hơi và cổ họng không rung, trong khi âm “r” khi phát âm cũng phải cong lưỡi lên, cổ họng rung lên và không bật hơi, cho nên khi phát âm “tr” phải kết hợp cả 2 cách phát âm của âm “t” và “r”, tức là phải cong lưỡi lên, rung cổ họng và bật hơi ra miệng khi phát âm âm “tr”. Tóm lại cách phát âm của âm “tr” trong tiếng BE giống hệt cách phát âm âm “dr” trong AE chỉ khác ở chỗ là có bật hơi ra ở miệng.

+ Âm “tr” trong tiếng Việt giọng miền Trung (trong, trước, trên, trường): không cong lưỡi, không bật hơi ra ở miệng, không rung cổ họng.

 

11)  “juː” vs “uː”.


BE (UK)

AE (US)

News

njuːz

nuːz

Aptitude

ˈæptɪtjuːd

ˈæptɪtuːd

Attitude

ˈætɪtjuːd

ˈæt̬.ə.tuːd

Altitude

ˈæltɪtjuːd

ˈælt̬.ə.tuːd

 

12)  Âm “r” khi đứng sau 1 nguyên âm nào đó:

Trong BE thì âm “r” thường bị bỏ đi khi phát âm, còn trong AE thì âm “r” luôn được giữ lại, tức là khi phát âm phải cong lưỡi lên, dùng từ điển để so sánh cách phát âm trong các từ sau:

 


BE (UK)

AE (US)

Four

fɔːr

fɔːr

Heart

hɑːt

hɑːrt

Sport

spɔːt

spɔːrt

Far

fɑːr

fɑːr

 

Bài 6:


Ví dụ về phát âm của 1 vài từ thông dụng nhưng hay bị phát âm sai:


1) Trường hợp 1 nguyên âm đi chung với phụ âm "l", khi đọc phải phát âm luôn âm "l" bằng cách cong đầu lưỡi lên để chạm hàm răng trên, nếu không cong đầu lưỡi lên thì sẽ phát âm sai.

Click vào các đường link ở dưới để nghe phát âm của 1 vài từ hay gặp.


a)  ɜ:l 

https://www.youtube.com/watch?v=xcEBVOoTiGI&fbclid=IwAR3yEvIDYc9mZhUduuWcS-Nc8zoqX5rlojv51AcYyxosaO-_RikEiO9O2zE

b)  æl:

https://www.youtube.com/watch?v=AcP-TairN1Q&fbclid=IwAR0VASsxw9gVHgZH7hVxiRgLWQP3Wkm_0lkCb3q-IP45Gne80vCiPTTv0mY

https://www.youtube.com/watch?v=DJFd401wWIo&fbclid=IwAR3vbqc9qyN4xY8HTz0Tw3xUeVoWfcqIwxj3SQ9MAevcV5oTJapW2WZ9_ws

https://www.youtube.com/watch?v=ErICrxDX94Q&fbclid=IwAR2aCcrC215KOZj7CIj5ojirt3h8d-lnH6RAZninfh2xhjo6eFu3B3kYxNU

https://www.youtube.com/watch?v=FkV1rRbTWpU

c) ʌl

https://www.youtube.com/watch?v=Sms2zOwT20w&fbclid=IwAR3kz-YHERzt7UAWRgLBANIx4PN3Nw6_YbQ5nR02G0M9H1-maqyvHM77Bns

https://www.youtube.com/watch?v=HGCnF1CC37k&fbclid=IwAR32L5jOZafCQdKenrr5GiiUUeDEd1U8CL1U2glEHMX7-E5mBWQS07er8rE

https://www.youtube.com/watch?v=15zZLRe4bcI&fbclid=IwAR1R2-Ume7R1HnN1pPHj1zHor5HRrtUil7szHXy9lj-3F9bxCK4dMLmbR-8

https://www.youtube.com/watch?v=pI4wDOlnK2k&fbclid=IwAR0hcqSQPSx6ujb-pAXGoM6UyOchPIQwnqimaBUjZ858rAqze94mpgEDNLg

https://www.youtube.com/watch?v=8SmtCfAR2qY

d)  ɒ

https://www.youtube.com/watch?v=X62lolxZX-8&fbclid=IwAR3znqn10fbLdOs8DSgWV5bFiUClxlkgQH5QTM-v5H38nKAGKpAkoVZw_lI

https://www.youtube.com/watch?v=zf31JT7Fu3c

https://www.youtube.com/watch?v=5VbaogyQTNM&fbclid=IwAR2nbg7Bx6sDhMh8HA_UMEwLa6O41GIbfvQscuhx0iciEAi40ITcDTZzbZs

https://www.youtube.com/watch?v=dy1oXRNuPkA

e)

https://www.youtube.com/watch?v=mDNy9CcNgm0&fbclid=IwAR2xcyuU4VJonqLfD6rkVpRt3TxSFXtNmitLvy8GTiocMESHh3v3R1rJ_kM

https://www.youtube.com/watch?v=YTWg__iVRww&fbclid=IwAR2_AvdODNwWUdfVKD5dwCx0tO6vZAG9Rm4lchs44IoKqgViu6Poks5z6Uw

https://www.youtube.com/watch?v=kAubIW4repg&fbclid=IwAR38lgSgI1bxiHH2P8JHegMlGZM-5X8RBdmfjBzLKRbgydx_i5J4Ep-88Xs

https://www.youtube.com/watch?v=cz038WGMnEE&fbclid=IwAR1xFdSSP9Rh6Ew3bQhQ2jRIEOhWE6nopV0T0ukcA1ecGy_vDzYmLrea3pM

https://www.youtube.com/watch?v=8QqK6RA5kzk

f)

https://www.youtube.com/watch?v=iXuytw2hZ6Y

https://www.youtube.com/watch?v=7Vj4Yf8t9NY

https://www.youtube.com/watch?v=VOQ8ffKa7mU

g) ɔɪ

https://www.youtube.com/watch?v=YXKI8wC7wig&fbclid=IwAR2VtIgaZM_a9m0dydkWQPgBAdQqnC9ssOdEqNVVl0isZgKW6gQBJde_cTA

https://www.youtube.com/watch?v=jYBj6PHKSfE&fbclid=IwAR1i-Vqb8qzqxsoiC7ehTn05jOaIIKon2sBN3vRNDqxWtb7PN5K-c4_7i9g

https://www.youtube.com/watch?v=M0-2KjYqpmM

2) Khi 2 nguyên âm đứng kế tiếp nhau, người ta thường hay đọc nhanh và ghép lại còn 1 nguyên âm, do đó có những từ tuy rất quen thuộc, nhưng lại rất khó nhận ra do cách phát âm như thế.

Lưu ý:

Âm "ə" thường được phát âm rất nhẹ, và thường được bỏ qua.

https://www.youtube.com/watch?v=nvbnqj-4ZeI

https://www.youtube.com/watch?v=ei5p7bI-CdI&fbclid=IwAR0cUY7RkHjDcJsb10w3m3g3-QV7xXt57vYO7vF7TKNGQfeoNKgIV66GkiA

https://www.youtube.com/watch?v=X8BwayDIIUk&fbclid=IwAR01HSPNyAaWgDFB5YTdk-ftXEI0N1sjWIuTD05uY_4PuIRXHz2kCaPdm10

https://www.youtube.com/watch?v=AfLvB3ccGxQ&fbclid=IwAR3znqn10fbLdOs8DSgWV5bFiUClxlkgQH5QTM-v5H38nKAGKpAkoVZw_lI

https://www.youtube.com/watch?v=pqRAH4TuDR8

https://www.youtube.com/watch?v=X7CWV-uDg3A&fbclid=IwAR35fdE76o7UuSUwOH7Bw8qb03kHutQ45zbQuRBQts7GSq8o7vmJGBgQp1c

https://www.youtube.com/watch?v=rkvc299oCR0&fbclid=IwAR2_AvdODNwWUdfVKD5dwCx0tO6vZAG9Rm4lchs44IoKqgViu6Poks5z6Uw

https://www.youtube.com/watch?v=2DW0c63gl-Q&fbclid=IwAR0VASsxw9gVHgZH7hVxiRgLWQP3Wkm_0lkCb3q-IP45Gne80vCiPTTv0mY

https://www.youtube.com/watch?v=HTxUSdl83rY&fbclid=IwAR2Jw26nFjvJborWcjJo6FAF3K-I-pkRxDYoVwl8JPxapIovNqfCTj1Tzhw

https://www.youtube.com/watch?v=Znj0IAbyUyU&fbclid=IwAR3yEvIDYc9mZhUduuWcS-Nc8zoqX5rlojv51AcYyxosaO-_RikEiO9O2zE

https://www.youtube.com/watch?v=K8OqYOUNcx4&fbclid=IwAR25O3rpy9byr5UfhIjB5KNcGW-AX38aqzrOjLJWy5fd_lk14Eg0_qRKHSo

https://www.youtube.com/watch?v=gpSWsNyU334&fbclid=IwAR3JLU2FbtjxUkgPIYFjXiEiaJalcdZ4YwH-IR0dhjgk90Nd3_qTdrofPr8

https://www.youtube.com/watch?v=GPP-bUq_MUE&fbclid=IwAR0Ih5-NOlVU-bRsNNk4AJl-UeUP8y2V6bPUluTb6Zsb637upmrMGTOaSl4

https://www.youtube.com/watch?v=NC_hNqdCSY4&fbclid=IwAR0hcqSQPSx6ujb-pAXGoM6UyOchPIQwnqimaBUjZ858rAqze94mpgEDNLg

https://www.youtube.com/watch?v=KvV65NDQgRY&fbclid=IwAR2VtIgaZM_a9m0dydkWQPgBAdQqnC9ssOdEqNVVl0isZgKW6gQBJde_cTA

https://www.youtube.com/watch?v=4wHq8e8bdvA

3) Trước khi đọc 1 từ mới nào đó, phải tra từ điển để xem phiên âm của nó, không được nhìn vào mặt chữ/ chữ cái của nó, vì có rất nhiều từ trong tiếng Anh có cách đọc khác hoàn toàn với mặt chữ.

https://www.youtube.com/watch?v=eQZELb_Q00s&fbclid=IwAR35fdE76o7UuSUwOH7Bw8qb03kHutQ45zbQuRBQts7GSq8o7vmJGBgQp1c

https://www.youtube.com/watch?v=Qr-Q9fKneU0&fbclid=IwAR3JuwPWUlMQ1onzjMpNR44-ep4mL5_YB-VFfBTYhFkX7VQSdjNKn6U2HT0

https://www.youtube.com/watch?v=2xA_ZAYgIRE

https://www.youtube.com/watch?v=cXuGrM0Wae4

https://www.youtube.com/watch?v=Ozcx-9Liacc

https://www.youtube.com/watch?v=_JO-ZI8C5do

https://www.youtube.com/watch?v=QbRZBZq_nK4

https://www.youtube.com/watch?v=NUCIm_S30EI


Comments

Popular posts from this blog

Lesson 1_June 6, 2017

Introduction (giới thiệu): Đối tượng học viên:  Tài liệu này dành cho những người đã được học tiếng Anh ở trường, hoặc có trình độ Anh Văn tương đương với bằng A. Mục đích:   giúp cho người học dễ dàng và nhanh chóng nắm vững và sử dụng thành tiếng Anh theo kiểu tự nhiên (Idiomatic English) giống như người bản xứ của các nước nói Tiếng Anh, chứ không phải là loại TA theo kiểu special English (loại TA đã được làm cho đơn giản hóa quá nhiều dành cho những người không thuộc các nước nói TA). Cách học:   + Các định nghĩa quan trọng nhất về ngữ pháp và cấu trúc câu được tập trung chủ yếu ở 4 bài đầu tiên, do đó 4 bài đầu tiên là 4 bài khó nhất và nhàm chán nhất, tài liệu này gồm tất cả là 77 bài học. + Đọc các định nghĩa trước, sau đó đọc các câu ví dụ để hiểu cách ứng dụng của các định nghĩa đó, đọc càng nhiều câu ví dụ thì càng dễ hiểu các định nghĩa. + Để cho người học dễ hiểu, thì các câu ví dụ trong các bài học ở sau thường được chú thích là phải tham khảo 1 định ng

Lesson 15_October 01, 2017

Lesson 15 Local authorities: chính quyền địa phương **Thank you for your presents/ gifts last week, they were really to my liking/ taste = Cảm ơn những món quà tuần trước của bạn, chúng thực sự đúng ý của tôi. **In order to have our business flourish/ prosper, we have no ways else but to get things done to all clients' satisfaction = để cho công việc làm ăn của chúng ta thịnh vượng, chú ta không còn cách nào khác là phải thực hiện công việc của mình sao cho thỏa mãn mọi khách hàng. ** This project is designed to pertinent international codes or standards = dự án này được thiết kế theo các quy chuẩn hay tiêu chuẩn quốc tế phù hợp. + To one's liking = đúng ý ai. + To one's taste = hợp gu ai, hợp với sở thích của ai. + To s.o's satisfaction = làm cho ai đó thỏa mãn. + To some code/ standard = theo quy chuẩn/ tiêu chuẩn nào đó. + Code = quy chuẩn, là những tiêu chí bắt buộc phải tuân theo bởi pháp luật khi thực hiện 1 dự án hay 1 công việc nào đó. + St

Lesson 4_July 16, 2017

Lesson 4 A man is known by his friend/ A man is known by the company he keeps = nhìn bạn biết người I will come to stay with you as company during your stay in HCM city = Tôi sẽ đến ở với bạn cho vui/cho có bạn trong suốt thời gian bạn ở Tp. HCM. Can I keep you company during my stay in HCM city? = Bạn có thể đến ở chung với tôi cho vui trong suốt thời gian tôi ở Tp.HCM hay không? He’s always turning on the radio every morning for company = Anh ấy luôn luôn mở radio mỗi sáng cho có bạn (Dùng thì tiếp diễn là để nhấn mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). They are always quarelling all the day (Dùng thì tiếp diễn để mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). (These days Mr X appears to have something on his mind. Perhaps he recently has learnt that his son had got into / is keeping bad company with some thugs/scoundrels in the neighbourhood = Dạo này Mr. X có vẻ lo lắng về 1 vấn đề gì đó, có lẽ gần đây ông ấy biết là con của mình đang giao du với bọn côn đồ/ bất lương trong xóm). + Phâ