Skip to main content

Lesson 27_March 24, 2019

Lesson 27

How to gain the upperhand in any negotiation?
= Làm sao để đạt được ưu thế trong bất kỳ cuộc thương lượng nào?

Hereinafter are some useful tips for swinging the tide in your favour = sau đây là 1 vài gợi ý hữu ích để xoay chuyển tình thế theo hướng có lợi cho bạn:
1) First(ly), to get your points across very well to the other party. Because once your points have come across well, the other party will have no doubt about your terms. As a result, chances are (that) your terms will go down well with them, and they are bound to take them with no reserve = trước tiên là bạn phải làm cho đối phương hiểu rõ các quan điểm của bạn. Vì 1 khi các quan điểm của bạn đã được hiểu rõ thì đối phương sẽ không còn nghi ngờ về các điều khoản của bạn. Kết quả là có nhiều khả năng các điều khoản của bạn đã đưa ra sẽ được họ đón nhận 1 cách tích cực, và chắc chắn rằng họ không ngần ngại để chấp nhận chúng.
2) Second(ly), conversely, if less goes your way having your terms go down badly, it's advisable to apply the tactic of leaving a purposeful silent period. Bear it in mind that silence is amongst the most power tools that shouldn't be underestimated. For one thing, people are often inclined to squirm and feel awkward in a silence, thus compelled to fill it. As a result the other party will tend to talk about what they think you want to hear, as a matter of course, they are commonly some things to your benefit. = thứ 2 là, trong trường hợp ngược lại, nếu như mọi chuyện hầu như không xảy ra theo như ý của bạn, các điều khoản của bạn không được phía đối phương tiếp nhận, thì bạn nên áp dụng chiến thuật tạo ra 1 khoảng thời gian im lặng có chủ ý. Nên nhớ rằng im lặng là 1 trong những công cụ hiệu quả nhất, không nên đánh giá thấp nó. Vì 1 lẽ, con người có khuynh hướng hồi hộp và cảm thấy lúng túng khi im lặng, do đó cảm thấy bị thôi thúc phải kiếm 1 cái gì đó để điền vào khoảng im lặng đó. Kết quả là họ sẽ có khuynh hướng nói về những thứ mà họ nghĩ là bạn sẽ muốn nghe, và lẽ dĩ nhiên là thông thường các điều này sẽ theo hướng có lợi cho bạn.
3) Third(ly), now and then, it pays to be the party to care less in a negotiation, the logic behind it is that if the other party somehow have made it sensing your eagerness to seal a deal by hook or by crook, they will take advantage and force their terms on you. To be able to care less in a negotiation, it is better (for you) to come up with a contingency plan, commonly referred to as plan B, just in case of having plan A tied to the negotiation at hand fail to work. = thứ 3 là thỉnh thoảng thật là có ích khi tỏ ra bạn là người ít quan tâm đến cuộc thương lượng, tính logic của việc làm này nằm ở chỗ nếu như đối phương bằng 1 cách nào đó cảm nhận được rằng bạn rất hăm hở để đạt được thỏa thuận bằng mọi cách, thì họ sẽ tận dụng điều đó và ép bạn phải chấp nhận những điều khoản của họ. Để có thể trở thành bên ít quan tâm, thì tốt hơn (bạn) nên nghĩ ra được 1 kế hoạch dự phòng cho tình huống bất trăc, thường được gọi là kế hoạch B, để phòng ngừa trường hợp kế hoạch A đang được sử dụng cho cuộc thương lượng hiện tại không mang lại kết quả.
4) Last but not least, yet another powerful tool worth mentioning is tactic of disagreeing. Somewhere along the negotiation, it helps to adopt this one to knock the wind out of their sails , especially at some points the other party appear to be aggressive in making an almost unjustified statement. However it's easier said than done, given this tactic is something seemingly counter-intuitive, as human are naturally eager to be liked and respected by agreeing with almost all things and pretending to know things left right and center. Therefore it is something to take a lot of guts to challenge others' points as well as to have them justify what they have been saying, and doing so is bound to take them out of their stride very much= cuối cùng, còn 1 công cụ hữu hiệu khác đáng được đề cập đến, đó là chiến lược không đồng ý. Thỉnh thoảng trong suốt quá trình thương lượng, sử dụng chiến lược này sẽ rất có ích trong việc làm cho đối phương mất đi ưu thế và sự tự tin, đặc biệt là vào những thời điểm đối phương có vẻ đang rất hăng trong việc trình bày những quan điểm hầu như không được minh chứng của họ. Tuy nhiên, lúc nào nói cũng dễ hơn là làm, bởi vì chiến lược này là 1 cái gì đó có vẻ phản trực giác, tại vì 1 cách tự nhiên con người luôn luôn muốn được thích và được tôn trọng bằng cách đồng ý với mọi chuyện và giả vờ như biết tần tật hết mọi thứ. Vì vậy cần phải rất gan dạ để chất vấn tính đúng đắn của quan điểm của những người khác cũng như để bắt họ phải biện minh cho được những điều họ đã nói, và làm như thế chắc chắn sẽ làm cho họ bị lỡ nhịp rất nhiều trong tiến trình thương lượng.
Note:
+ Terms = (các) điều khoản, điều kiện do 1 bên nào đó đưa ra trong khi thương lượng; (các) điều khoản trong hợp đồng.
+ To swing/ turn the tide in s.o's favour = xoay chuyển tình thế theo hướng có lợi cho 1 người nào đó.
+ To be compelled to do s.t = bị thôi thúc phải làm việc gì.
+ Chances are that... = it's likely that = there are chances that...= there are likelihoods that = có nhiều khả năng...
+ For one thing = vì 1 lẽ.
+To be at hand = đang ở trong tầm tay, đang xảy ra, đang diễn ra, đang cần được giải quyết, đang ở gần về mặt không gian/ thời gian, gần xảy ra, gần diễn ra (the matter at hand = 1 vấn đề đang cần được giải quyết).
+ Yet another one = còn 1 cái khác nữa.
+ Given something... = based on something... = căn cứ vào, dựa vào 1 điều gì đó...
+ Last but not least = cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng.
+ To know thing left right and center = to know everything = biết tần tật hết mọi thứ.
+ To be inclined to do s.t = có khuynh hướng làm 1 việc gì đó.
+ Bear it in mind that...= hãy nhớ rằng...(đây là câu giả định nên không cần dùng dạng "To-Verb" hay "Verb-ing" khi động từ đặt ở đầu câu).
+ At some points (in time) = tại 1 vài thời điểm nào đó.
+ As a matter of course... = lẽ dĩ nhiên là..., chuyện đương nhiên là...
+ To be aggressive = hăng, hung hăng, đang ở thế tấn công.
+ To underestimate s.t = đánh giá thấp điều gì.
+ To do s.t with no reserve = không ngần ngại làm việc gì.
+ It's easier said than done = nói thì dễ, làm thì khó.
+ To get s.t across to s.o = làm cho ai hiểu được, nắm được sự việc gì.
+ S.t comes across to s.o = 1 sự việc gì đó đã được 1 người nào đó hiểu.
+ To go down well with a group of people = to be well received by a group of people = được 1 nhóm người nào đó tiếp nhận nồng nhiệt. (Thành ngữ này có liên quan đến việc trình diễn trên sân khấu, nếu màn trình diễn đó hay, tức là sẽ "go down well" với khán giả đang ngồi ở bên dưới, nghĩa là được đón tiếp nồng nhiệt).
+ To go down badly with a group of people = không được 1 nhóm người nào đó tiếp nhận, đón nhận.
+ To be bound to do s.t = chắc chắn sẽ làm 1 việc gì đó.
+ Somewhere along the negotiation/ conversion/ argument/... = somewhere along the line = tại 1 vài thời điểm nào đó trong suốt quá trình thương lượng/ trò chuyện/ tranh luận...
+ To challenge s.t = chất vấn về tính đúng đắn của 1 điều gì đó.
+ Now and then = sometimes = thỉnh thoảng.
+ To be eager to do s.t = hăm hở, hăng hái làm 1 việc gì đó.
+ It's advisable (for s.o) to do this thing/ that thing = nên làm 1 việc này/ việc nọ (cấu trúc này hay hơn "should" ở chỗ là không cần phải đề cập đến chủ từ theo kiểu "we should...", "you should...")
+ It's better (for s.o) to do this thing/ that thing = tốt hơn là nên làm việc này/ việc nọ.
It's best (for s.o) to do s.t = tốt nhất là nên làm việc này/ việc nọ.
+ The logic behind doing s.t = the justified reason for doing s.t = tính logic, lý do chính đáng để làm 1 việc gì. 
+ To seal a deal = đạt được 1 thỏa thuận.
+ To be tied to s.t = có liên quan đến vấn đề gì.
+ To force s.t on s.o = ép buộc ai phải chấp nhận 1 điều gì đó.
+ It helps to do s.t = thật là có ích nếu như chịu làm 1 việc gì đó.
+ It pays to do s.t = thật là có lợi nếu như chịu làm 1 việc gì đó.
+ To have guts to do s.t = có gan để làm 1 việc gì đó.
Ex:
She has no gut to challenge her boss' point = she has no gut to call her boss out on his point = cô ấy không có gan để chất vấn về tính đúng đắn của quan điểm của sếp mình.
+ It takes guts to do s.t = cần phải có gan để làm 1 việc gì đó.
+ It takes (someone) a lot of time, efforts and works to do s.t = cần phải tốn nhiều thời gian, nỗ lực, và công sức để làm 1 việc gì đó.
Ex:
It has taken (him) a lot of time, efforts and works to cultivate his expertise that high = cần phải tốn nhiều thời gian, nỗ lực, và công sức để anh ấy trau dồi khả năng chuyên môn của mình đến mức cao như thế.
+ To put in a lot of time, efforts, and works to do s.t = bỏ ra nhiều thời gian, nỗ lực và công sức để làm 1 việc gì đó.
Ex:
He has put in a lot of time, efforts and works to cultivate his expertise that high =  Anh ấy đã bỏ ra nhiều thời gian, nỗ lực, và công sức để anh ấy trau dồi khả năng chuyên môn của mình đến mức cao như thế.
+ To knock/take wind out of s.o's sails = làm cho ai đó mất đi sức mạnh, mất đi ưu thế, mất đi sự tự tin đang có (nghĩa đen của thành ngữ này là lấy hết gió ra khỏi cánh buồm của con thuyền buồm của 1 người nào đó, làm cho nó hết chạy được).
+ To take s.o out of his or her stride = làm cho 1 người nào đó bị lỡ nhịp, mất nhịp; bị mất đà khi đang ở thế thắng, thế trên cơ (thành ngữ này có nghĩa đen là làm cho ai đó đang chạy nhanh bị mất đà, bị bật ra khỏi đà chạy.)




Comments

Popular posts from this blog

Lesson 1_June 6, 2017

Introduction (giới thiệu): Đối tượng học viên:  Tài liệu này dành cho những người đã được học tiếng Anh ở trường, hoặc có trình độ Anh Văn tương đương với bằng A. Mục đích:   giúp cho người học dễ dàng và nhanh chóng nắm vững và sử dụng thành tiếng Anh theo kiểu tự nhiên (Idiomatic English) giống như người bản xứ của các nước nói Tiếng Anh, chứ không phải là loại TA theo kiểu special English (loại TA đã được làm cho đơn giản hóa quá nhiều dành cho những người không thuộc các nước nói TA). Cách học:   + Các định nghĩa quan trọng nhất về ngữ pháp và cấu trúc câu được tập trung chủ yếu ở 4 bài đầu tiên, do đó 4 bài đầu tiên là 4 bài khó nhất và nhàm chán nhất, tài liệu này gồm tất cả là 77 bài học. + Đọc các định nghĩa trước, sau đó đọc các câu ví dụ để hiểu cách ứng dụng của các định nghĩa đó, đọc càng nhiều câu ví dụ thì càng dễ hiểu các định nghĩa. + Để cho người học dễ hiểu, thì các câu ví dụ trong các bài học ở sau thường được chú thích là phải tham khảo 1 định ng

Lesson 15_October 01, 2017

Lesson 15 Local authorities: chính quyền địa phương **Thank you for your presents/ gifts last week, they were really to my liking/ taste = Cảm ơn những món quà tuần trước của bạn, chúng thực sự đúng ý của tôi. **In order to have our business flourish/ prosper, we have no ways else but to get things done to all clients' satisfaction = để cho công việc làm ăn của chúng ta thịnh vượng, chú ta không còn cách nào khác là phải thực hiện công việc của mình sao cho thỏa mãn mọi khách hàng. ** This project is designed to pertinent international codes or standards = dự án này được thiết kế theo các quy chuẩn hay tiêu chuẩn quốc tế phù hợp. + To one's liking = đúng ý ai. + To one's taste = hợp gu ai, hợp với sở thích của ai. + To s.o's satisfaction = làm cho ai đó thỏa mãn. + To some code/ standard = theo quy chuẩn/ tiêu chuẩn nào đó. + Code = quy chuẩn, là những tiêu chí bắt buộc phải tuân theo bởi pháp luật khi thực hiện 1 dự án hay 1 công việc nào đó. + St

Lesson 4_July 16, 2017

Lesson 4 A man is known by his friend/ A man is known by the company he keeps = nhìn bạn biết người I will come to stay with you as company during your stay in HCM city = Tôi sẽ đến ở với bạn cho vui/cho có bạn trong suốt thời gian bạn ở Tp. HCM. Can I keep you company during my stay in HCM city? = Bạn có thể đến ở chung với tôi cho vui trong suốt thời gian tôi ở Tp.HCM hay không? He’s always turning on the radio every morning for company = Anh ấy luôn luôn mở radio mỗi sáng cho có bạn (Dùng thì tiếp diễn là để nhấn mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). They are always quarelling all the day (Dùng thì tiếp diễn để mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). (These days Mr X appears to have something on his mind. Perhaps he recently has learnt that his son had got into / is keeping bad company with some thugs/scoundrels in the neighbourhood = Dạo này Mr. X có vẻ lo lắng về 1 vấn đề gì đó, có lẽ gần đây ông ấy biết là con của mình đang giao du với bọn côn đồ/ bất lương trong xóm). + Phâ