Skip to main content

Lesson 25_March 10,2019


Lesson 25:


1)      “To suspect”  vs “To doubt” :
- To suspect: nghi ngờ rằng 1 điều gì đó có thể xảy ra, có khả năng xảy ra (tương tự là các từ khác có liên quan: suspicious, suspicion, suspiciously).
- To doubt: nghi ngờ rằng 1 điều gì đó không thể xảy ra, khó có thể xảy ra, không chắc chắn, đáng ngờ, không đúng ( tương tự là các từ khác có liên quan: doubtful, undoubtedly).
Ex 1: They suspect him of being competent enough to take on the task, but somehow he tries to hide his light under  the bushel that way = They suspect that he is competent enough to take on the task, but somehow he tries to hide his light under  the bushel that way = They are suspicious of his being competent enough to take on the task, but somehow he tries to hide his light under  the bushel that way = họ nghi ngờ rằng anh ấy có đủ năng lực để đảm nhận nhiệm vụ đó, nhưng không hiểu tại sao anh ấy lại muốn giấu nghề không thể hiện hết.
Ex 2: They doutb that he is competent enough to take on the task, but somehow they still assign the task to him = They’re doubtful about  his being competent enough to take on the task, but somehow they still assign the task to him = họ nghi ngờ rằng anh ấy không  đủ năng lực để đảm nhận nhiệm vụ đó, nhưng không hiểu tại sao họ vẫn giao nhiệm vụ đó cho anh ấy.
Ex 3: She is suspicious of the way he is talking, as a result she grows doubtful about the truth of his words = cô ấy nghi ngờ về cái cách mà anh ấy đang nói (tức là nghi ngờ rằng có ẩn chứa 1 điều gì đó trong cách nói chuyện của anh ấy), do đó cô ấy đâm ra nghi ngờ về tính chân thật của những lời anh ấy nói.
Ex 4: Undoubtedly he is the most qualified employee in his company =No doubt, he is the most qualified employee in his company = không còn nghi ngờ gì nữa, anh ấy là nhân viên giỏi nhất trong công ty.
Ex 5: She totally had no doubt about his being able to deliver on what he had promised to do, only to regret later. = cô ấy hoàn toàn tin tưởng về khả năng anh ta có thể thực hiện được tất cả những điều anh ta đã hứa làm, để rồi sau đó hối hận.
Ex 6: He is so trustworthy that he stays above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood (ở đây có sử dụng cấu trúc nhờ “ai đó”  làm việc gì “to have s.t do s.t else” cho cụm từ “having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood”)= He is so trustworthy that he stays above suspicion at any times of wrongdoing(s) taking place in his = Anh ấy đáng tin đến đến nổi mà luôn giúp anh ấy không bị nghi ngờ trong những lúc có những chuyện xấu xảy ra trong khu phố của anh ấy.
Ex 7: He is so trustworthy as to stay above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = He is so trustworthy as to stay above suspicion at any times of wrongdoing(s) taking place in his. (Giống ví dụ 6, nhưng thay cấu trúc “…so…that[theo sau là 1 câu hoàn chỉnh có đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ]” thành cấu trúc “…so…as to [theo sau là 1 cụm từ có động từ nguyên mẫu đứng đầu])
Ex 8: He has such a great trustworthiness  that he stays above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = He has such a trustworthiness  that he stays above suspicion at any times of wrongdoing(s) taking place in his neighbourhood (giống ví dụ 6, chỉ việc thay thế cấu trúc “so…that” dành cho tính từ  thành cấu trúc “such…that” dành cho danh từ).
Ex 9: He has such a great trustworthiness  that leaves him  above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = He has such a great trustworthiness  that sees him  above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = He has such a great trustworthiness  that sends him above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood =  He has such a great trustworthiness  that places him above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood. (Giống ví dụ 5, nhưng có sử dụng các động từ “leave”, “see”, “send”).
Ex 10: That his trustworthiness is beyond doubt  leaves him  above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = That his trustworthiness is beyond doubt  sees him  above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood= That his trustworthiness is beyond doubt sends  him  above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood= That his trustworthiness is beyond doubt  places him  above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood= Cái  việc mà  độ tin cậy của anh ấy là 1 điều rõ ràng không cần phải nghi ngờ đã giúp anh ấy không bị nghi ngờ trong những lúc có những chuyện xấu xảy ra trong khu phố của anh ấy (thêm “that” vào trước 1 câu hoàn chỉnh có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ để biến câu này thành 1 chủ ngữ  giống như được tạo thành từ 1 danh từ nào đó).
Ex 11: His beyond-doubt trustworthiness leaves him  above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = His beyond-doubt trustworthiness sees him  above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood= His beyond-doubt trustworthiness sends him  above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = His beyond-doubt trustworthiness places him  above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his neighbourhood. (Giống ví dụ 10, nhưng không sử dụng “that”).

+ To suspect someone of doing s.t = nghi ngờ ai làm việc gì.
+ To hide one’s light under the bushel = giấu nghề, không để lộ hết khả năng của mình.
+ To take on some task = đảm nhận 1 nhiệm vụ nào đó.
+ To assign some task to someone = To assign someone some task = giao cho ai làm nhiệm vụ gì.
+ Wrongdoing = việc làm sai trái.
+ To take place = to happen = to occur = xảy ra, diễn ra.
+ To be above suspicion = không còn bị nghi ngờ có dính líu đến những việc xấu vì có đạo đức tốt.
+ To be beyond doubt = chắc chắn đúng, không có khả năng sai.
+ “…so…that…” = …đến nỗi mà… (dành cho tính từ, và theo sau “that” là 1 câu hoàn chỉnh có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ).
+ “…so…as to…” = …đến nỗi mà… (dành cho tính từ, và theo sau “as to” là 1 cụm từ có động từ nguyên mẫu đứng đầu).
+ “…such…that…” = …đến nỗi mà… (dành cho danh từ, và theo sau “that” là 1 câu hoàn chỉnh có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ).
+ To deliver on one’s promise = to deliver on what has been promised = thực hiện lời hứa, thực hiện những việc đã hứa.
+ A doutful evidence = 1 bằng chứng đáng ngờ (tức là bằng chứng này có thể bị sai, không đúng sự thật).
+ A suspicious move = 1 động thái đáng nghi, khả nghi là có liên quan đến 1 vấn đề gì đó.
2)      “Short of” vs “shy of” vs “lack” vs “deficient”
-          To be short of some amount = thiếu hụt, dẫn đến sự thiếu hụt về mặt số lượng (tức là tuy có, nhưng không có đủ về mặt số lượng).
-          To be shy of some amount = giống như “to be short of some amount”, nhưng nhấn mạnh là chỉ thiếu ít thôi.
-          To lack s.t = thiếu vắng (tức là về mặt số lượng thì không có 1 tý nào luôn).
-          To be deficient in s.t = to be lacking in s.t =  thiếu hụt 1 lượng gì đó, dẫn đến sự thiếu hụt về mặt chất lượng.
Ex 1: For the time being they are short of fund, unable to have the bridge built as scheduled = tạm thời trước mắt quỹ của họ chưa có đủ tiền đề xây cái cầu như đã được lên kế hoạch.
Ex 2: For the time being they are just  $1 million shy of fund to have the bridge built as scheduled = tạm thời trước mắt quỹ của họ chỉ còn thiếu 1 triệu USD để xây cái cầu như đã được lên kế hoạch.
Ex 3: For the time being they lack fund  to have the bridge built as scheduled = tạm thời trước mắt họ thiếu quỹ (tức là không có quỹ) để xây cái cầu như đã được lên kế hoạch.
Ex 4: For the time being they are short of fund, to put  it more clearly  they  lack $100 million to make up a sufficient fund for having the bridge built = tạm thời trước mắt họ không có đủ quỹ tiền, nói 1 cách rõ hơn là còn thiếu 100 triệu USD để tạo thành 1 cái quỹ đầy đủ để xây 1 cái cầu.
Ex 5: That school lacks 5 teachers to make up a the total of 200 teachers = That school is 5 teachers shy of the total of 200 teachers = That school is 5 teachers short of the total of 200 teachers = trường đó còn thiếu 5 giáo viên nữa để có được tổng số là 200 giáo viên.
Ex 6:
+++They set off for Vung Tau at 8 a.m, and at the moment they are 3 km away from it = họ đã khởi hành đi Vũng Tàu vào lúc 8 giờ sáng, và bây giờ họ đang ở cách Vũng Tàu 3 km (nói như thế này không biết họ chưa tới Vũng Tàu hay là đã vượt qua Vũng Tàu.)
+++They set off for Vung Tau at 8 a.m, and at the moment they are 3 km shy of  it = họ đã khởi hành đi Vũng Tàu vào lúc 8 giờ sáng, và bây giờ họ còn 3 km là tới Vũng Tàu.
+++They set off for Vung Tau at 8 a.m, and at the moment they are 3 km past  it = họ đã khởi hành đi Vũng Tàu vào lúc 8 giờ sáng, và bây giờ họ đã qua khỏi Vũng Tàu 3 km rồi.
Ex 7: Formerly, she proverbially lacked respect for her bosses, and as a result more than 1 time this had cost her some of  her  jobs =  Her former  proverbial  lack of respect for her bosses more than 1 time  had cost her  some of her jobs  = Chuyện trước đây cô ta thiếu tôn trọng  các sếp của mình thì ai cũng biết, hậu quả là đã hơn 1 lần cô ấy bị mất việc.
Ex 8: Sooner or later, at some certain age, more or less  many are to suffer  some degree of calcium deficiency = không sớm thì muộn, ở 1 độ tuổi nào đó, nhiều người không ít thì nhiều cũng phải bị thiếu can xi ở 1 mức độ nào đó.
Ex 9: The education system of that country is reportedly deficient in several aspects = The education system of that country is reportedly lacking in several aspects = hệ thống giáo dục của nước đó được báo cáo là thiếu thốn về nhiều mặt.
Ex 10: The restaurant is notorious for shortchanging its customers, therefore less and less customers is frequenting the place = Nhà hàng này tai tiếng về việc thối tiền thiếu cho khách hàng do đó càng ngày càng có ít người lui tới.
Ex 11: The restaurant is notorious for shortchanging its customers by skimping on ingredients but still charging the same price as before, therefore less and less customers is frequenting the place = Nhà hàng này tai tiếng về việc ăn bớt  của khách hàng bằng cách cắt giảm bớt thành phần thức ăn nhưng vẫn tính giá cũ giống như trước đó, do đó càng ngày càng có ít người lui tới. (Tức là giao thức ăn cho khách hàng không đầy đủ thành phần, không xứng tiền với số tiền mà họ đã bỏ qua).
Ex 12: There are various ways for a coffee bar to shortchange its customers, amongst them is filling cups with ice to skim off some coffee liquid = Có rất nhiều cách khác nhau để 1 quán cà phê có thể ăn chặn/ ăn gian khách hàng, 1 trong số đó là đổ đầy đá vào ly để cắt xén bớt 1 lượng cà phê.
Ex 13: The day before yesterday, as Ms A checked out on her shopping haul of a nearby supermarket, much to her embarrassment, she found herself 100 thousand VNĐ short, thankfully, one of the check-out girls out there is her friend and it was her who then came to her help = Ngày hôm kia,trong  khi Ms A đang tính tiền cho 1 lô hàng mình mua ở 1 siêu thị gần nhà, thì cô hết sức bối rối khi phát hiện ra mình thiếu mất 100 ngàn đồng, may thay trong số các cô gái làm ở quầy tính tiền của siêu thị, có 1 cô là bạn của Ms A, và chính cô này lúc đó đã chạy lại giúp cô A.
Ex 14: If that company stays short of labour force that way, as a result to have labour force overworked day after day, service quality going down over time, number of patrons getting thinner; sooner or later it will end up going bankrupt = If that company stays short of labour force that way, as a result to leave labour force overworked day after day, service quality going down over time, number of patrons getting thinner; sooner or later it will end up going bankrupt = If that company stays short of labour force that way, as a result to see labour force overworked day after day, service quality going down over time, number of patrons getting thinner; sooner or later it will end up going bankrupt = nếu công ty đó cứ ở tình trạng thiếu nguồn nhân lực như thế, kết quả là làm cho nguồn nhân lực bị làm việc quá tải ngày qua ngày ,chất lượng của dịch vụ bị giảm sút theo thời gian, số lượng khách hàng trung thành thưa thớt dần, không sớm thì muộn nó sẽ bị phá sản.
Ex 15: On counting the newly delivered package of mug, he found it lack 3 pieces = ngay khi đếm số lượng của lô hàng vừa mới giao đến, thì anh ấy phát hiện nó thiếu 3 cái ly có quai cầm.
Ex 16: On recounting the number of mug on the table, he found that 3 pieces somehow went missing = ngay khi đếm  lại số lượng ly loại có tay cầm ở trên bàn, thì anh ấy phát hiện bằng 1 cách nào đó bị lạc mất 3 cái ly.
+ For the time being = tạm thời trước mắt.
+ To put it more clearly… = nói 1 cách rõ ràng hơn.
+ To put it simply… = simply put… = nói 1 cách đơn giản.
+ To put it mildly… = mildly put… = nói 1 cách nhẹ nhàng.
+ To put it bluntly… = bluntly put… = nói 1 cách sỗ sàng.
+ Reportedly = như đã được báo cáo.
+ To cost s.o s.t = khiến cho ai đó bị mất 1 cái gì đó # To earn s.o s.t = giúp cho ai đó có được 1 cái gì đó.
+ Sooner or later = không sớm thì muộn.
+ More or less = không ít thì nhiều.
+ To set off for somewhere = to be off for somewhere = to depart for somewhere = khởi hành để đi đến 1 nơi nào đó.
+ To make up s.t = tạo nên 1 cái gì đó từ những thành phần khác nhỏ hơn.
+ To shortchange s.o = thối tiền thiếu cho ai. 
Nghĩa bóng là trả tiền công cho ai thấp hơn những gì mà họ đóng góp; hay khi giao hàng, giao đồ cho ai thì cố tình giao thiếu, không đủ số lượng nhằm mục đích là để ăn chặn, ăn bớt, ăn gian. (lưu ý: "change = tiền lẻ, tiền thối"; "short = thiếu, không đủ").
+ To skimp on s.t = to stint on s.t = cắt giảm bớt  1 cái gì đó (nhưng chưa chắc có nghĩa tiêu cực, hay có mục đích để lừa gạt, có khi việc cắt giảm đơn thuần chỉ nhằm để tiết kiệm).
+ To shortchange someone on some issue/ in something = không cung cấp hay tạo điều kiện đầy đủ  cho 1 người nào đó để cho người này có thể thành công trong 1 công việc, 1 lĩnh vực hay 1 vấn đề nào đó.
Ex: Women are always shortchanged in the army = Trong quân đội phụ nữ luôn luôn bị đối xử bất công (không được tạo điều kiện thuận lợi đầy đủ để phát triển sự nghiệp).
+ To skim off something = cắt xén, lấy bớt đi 1 cái gì đó.
Ex: She was suspected of skimming off money from relief fund for flood victims = Cô ấy bị nghi ngờ là đã cắt xén tiền từ quỹ cứu trợ cho các nạn nhân lũ lụt.
+ Thankfully = fortunately = may mắn thay, may thay.
+ To go bankrupt = to go bust = bị phá sản.
+ To go missing = bị thất lạc, bị mất tích.
+ Labour force = lực lượng lao động.
+ Man power = nguồn nhân lực.
+ ...That way = ...like that = ...như thế, theo cách như thế.
+ To end up… = sẽ có kết cục…
+ To frequent some place = thường xuyên lui tới 1 nơi nào đó.
+ A patron = a regular customer = 1 khách hàng trung thành.
+ Shopping haul = lượng hàng mua sắm có số lượng lớn
+ Less and less...= càng ngày càng có ít... #  more and more...= càng ngày càng có nhiều...
+ To check out of some place on some good(s) having been bought or on some service(s) having been served = làm thủ tục thanh toán tiền cho mặt hàng nào đó đã được mua hay cho dịch vụ nào đó đã được sử dụng để có thể rời khỏi 1 nơi nào đó.
3)      “Enough” vs “adequate” vs “sufficient”
+ Enough = đủ, có dùng chung cho mọi tình huống.
+ Adequate = vừa đủ, đủ 1 cách vừa vặn, không dư dả thoải mái.
+ Sufficient = đầy đủ, đủ 1 cách thoải mái.
Lưu ý:
 +++ Khi muốn nói  đủ canxi, đủ vitamin, đủ khoáng chất… thì phải dùng từ “adequate”,  vì các yếu tố này chỉ cần 1 lượng vừa đủ thôi thì mới tốt, nếu có dư sẽ gây ra tác dụng phụ vì quá liều.
+++ Khi muốn nói đủ lương thực thực phẩm, đủ thông tin, đủ tài liệu…thì phải dùng từ “sufficient”, vì cần phải đủ 1 cách thoải mái để khỏi phải xoay xở chật vật.
Ex 1: Unfortunately, hardly any one meets the current recommendations for adequate calcium intake through diet plus calcium supplements and therefore suffer unpleasant symptoms of low calcium = thật không may, hiếm có người đáp ứng được những khuyến cáo về lượng canxi vừa đủ cần phải nạp vào  cơ thể thông qua chế độ ăn uống cộng với lượng can-xi bổ sung, và do vậy phải gánh chịu các triệu chứng khó chịu do việc thiếu can-xi gây ra.
Ex 2: It was his adequate in-depth knowledge in evironmental management that earned him that job = chính lượng kiến thức chuyên sâu đầy đủ về công việc quản lý môi trường của anh ấy đã giúp anh ấy có được việc làm đó. 
Ex 3: They need to pool materials scouted by them to make up  a sufficient resources prior to proceeding with getting thing done = Họ cần phải tập hợp  các tài liệu để tạo thành 1 nguồn tài liệu đầy đủ trước khi tiến hành làm việc.
+ Hardly anyone… = There is hardly anyone… = khó có ai, hiếm có ai…
+ Intake: 1 lượng gì đó được nạp vào cơ thể.
+To scout for s.t = lùng sục tìm kiếm 1 cái gì đó.
+ To pool = tập hợp lại.
+ In-depth = chuyên sâu.
+ Prior to s.t taking place = trước khi có chuyện gì đó xảy ra.
+ To proceed with doing s.t = tiến tới làm 1 việc gì đó.
4)      “In excess of” vs “to spare” vs “redundant”:
-          In excess of some amount = thừa so với 1 lượng nào đó.
-          To have s.t to spare = có 1 cái gì đấy đến mức dư dả.
-          To be redundant = thừa thải không cần thiết.
Ex 1: This year due to the sharp decline  in student number, the school suddenly unexpectedly turns out in excess of the necessary teacher number, as a result  some teachers are to be made redundant = This year due to the sharp decline  in student number, the school’s teacher number suddenly unexpectedly turns out in excess, as a result some teachers are to be made redundant = Năm nay do sự sụt giảm mạnh về số lượng học sinh, nên trường học đó bất thình lình hóa ra bị thừa giáo viên 1 cách không mong muốn, làm cho 1 số giáo viên sắp bị giảm biên chế.
Ex 2: They always live within their means, thereby  having  money to spare for a rainy day = Họ luôn luôn sống trong khả năng tài chính của mình, nhờ thế có tiền dư để xài cho những trường hợp bất ngờ.
Ex 3: That company has 100 redundant staff, who may be made redundant at the end of this year. = Công ty đó có 100 nhân viên thừa, những người này có thể bị giảm biên chế vào cuối năm nay.
+ To live within one’s means = sống trong khả năng tài chính của mình, không tiêu xài 1 cách phung phí, thái quá.
+ To make s.o redundant = giảm biên chế ai vì dư thừa.
+ For a rainy day = dành cho lúc cần thiết bất ngờ.
5)      “To call at” vs “to drop by/in” vs “to come round”
-          To call at some place: ghé thăm 1 nơi nào đó 1 cách lâu dài như, để ngắm cảnh, để đi công tác  chẳng hạn.
        (First caller = người xông đất đầu năm của 1 gia đình nào đó)
-          To drop by some place = to drop in some place = ghé 1 nơi nào đó rồi đi liền, không có ở lâu.
-           To come round (to someone’s house) = ghé qua nhà của 1 người nào đó.
Ex 1: Last year, Mr B called at Nha Trang late in the afternoon on a business trip = Năm ngoái Mr B đã ghé Nha Trang vào 1 buổi chiều  muộn trong 1 chuyến đi công tác.
Ex 2: Tomorrow morning, just drop by the coffee bar Sai Gon Pho to see her and get the material on English study = Sáng ngày mai hãy ghé quán café Sài Gòn Phố để gặp cô ấy và lấy tài liệu học Anh Văn.
Ex 3: Yesterday Mr A said that “Mr B, please come round tomorrow afternoon and we're  going to have a drinking spree” = Ngày hôm qua Mr A nói rằng “Mr B ơi, ngày mai ghé qua đây nhậu nhé.”
6)      “To outline” vs “to sketch” vs “to draw up” vs “To map out” vs “to work out” vs “to chalk out”
-          To outline a plan: vạch ra dàn ý, những ý chính cho 1 kế hoạch nào đó.
-          To sketch a plan: phát thảo ra 1 kế hoạch nào đó.
-          To draw up a plan = tạo dựng nên 1 kế hoạch nào đó.
-          To map out a plan = to drawing up a plan in (great) detail = tạo dựng nên 1 kế hoạch cực kỳ chi tiết (tức là đầy đủ các chi tiết giống như 1 cái bản đồ).
-          To work out a plan = tạo ra 1 kế hoạch nào đó.
-          To chalk out a plan: là giải thích, và nói rõ cho người khác hiểu về 1 kế hoạch nào đó (nghĩa đen là dùng phấn để phác họa ra các chi tiết của 1 "plan" nào đó để giúp cho những người khác hiểu.)
Giải thích:
Trình tự của quá trình lập bất kỳ 1 “plan” nào đó thì cũng sẽ  như  sau: nếu ta muốn “work out” ra 1 “plan” nào đó, thì trước hết ta phải “outline” nó trước, sau đó tiến tới “sketch” nó ra, kế tiếp “draw up” nó lên, và rồi thì “map out” nó ra cho thật đầy đủ chi tiết, cuối cùng thì phải “chalk out” nó để giải thích cho người khác hiểu về nó 1 cách rõ ràng.
Ex 1: They need to map out a contingency plan, referred to as plan B, in case of nothing going their way with plan A = Họ cần phải vạch ra 1 kế hoạch dành cho tình huống bất ngờ 1 cách thật là đầy đủ chi tiết, phòng ngừa trường hợp mọi chuyện không xảy ra đúng ý của họ đối với kế hoạch A.
Ex 2: In the case of nothing going their way, rather nothing going according to plan A, they will turn to plan B = In the event of nothing going their way, rather nothing going according to plan A, they will turn to plan B = trong trường hợp mọi chuyện không xảy ra đúng như ý của họ, hay đúng hơn là không đúng với kế hoạch A, thì họ sẽ chuyển sang kế hoạch B.
Ex 3: It’s overcast now, it is better to bring raincoat along with you, just in case = bây giờ trời nhiều mây quá, nên mang theo áo mưa để dự phòng.
+ To be referred to as s.t = được xem như là cái gì.
+ To be called s.t = được gọi là cái gì.
+ (just)  In case of s.t taking place = phòng khi có chuyện gì xảy ra.
+ just in case = chỉ để phòng khi.
+ In the case of s.t taking place = in the event of s.t taking place = trong trường hợp chuyện gì xảy ra.
+ Overcast = Trời nhiều mây tạo nên vẻ u ám giống như sắp mưa đến nơi.
+ Cloudy = Trời nhiều mây, nhưng chưa chắc đã tạo ra vẻ u ám.
+ To go according to some plan = xảy ra theo đúng như những gì đã được hoạch định cho 1 kế hoạch nào đó .
+ To bring s.t along with one = mang theo cái gì bên người.
+ To turn to s.t = trông cậy vào 1 cái gì đó.
+ To be in (great) detail = thật đầy đủ chi tiết.
7)      “To lock in” vs “to lock out” vs “to lock up”:
-          To lock s.o in = nhốt ai đó trong nhà không cho ra ngoài bằng cách khóa cửa lại.
-          To lock s.o out = nhốt ai đó bên ngoài, không cho vào nhà bằng cách khóa cửa lại.
-          To lock s.o up = nhốt ai đó 1 cách dài hạn, giống như việc bỏ vào tù hay bỏ bệnh nhân tâm thần vào nhà thương điên.
-          To lock the door = khóa cửa.
Ex 1: Three days ago, student  B somehow headed back to the dormitory  too late into the wee hours, well beyond the curfew,  being locked out, having to spend a sleepless night in the open air, being  exposed to the chilly weather = 3 ngày trước, không biết vì 1 lý do gì đó sinh viên B trở về ký túc xá quá muộn đến tận đầu giờ sáng ngày hôm sau, vì thế bị nhốt ở bên ngoài, phải trải qua 1 đêm mất ngủ ngoài trời, dưới 1 thời tiết lạnh giá.
+ To head back to some place = to return to some place.
+ Wee hours = small hours = từ 1 giờ sáng đến 5 giờ sáng.
+ Well beyond = vượt xa.
+” Being locked out”: đây dạng tiếp diễn của “to be locked out”, để diễn tả 1 hành động xảy ra dài hạn hơn là trường hợp dùng “locked out”.

8)      Các ví dụ khác:
Ex 1: The productivity of a staff has not much to do with his or her age as well as seniority but with how good his or her expertise is = năng suất lao động của 1 nhân viên không phụ thuộc vào tuổi tác cũng như độ thâm niên, mà chủ yếu phụ thuộc vào mức độ giỏi của khả năng chuyên môn.
Ex 2: Last night, the deafening sounds blaring from musical instruments as well as layman singers at a funeral service in the neigbourhood keep him awake almost all the night = Last night, the din booming out from musical instruments as well as from the voices of layman singers at a funeral service in the neigbourhood keep him awake almost all the night = tối hôm qua, các âm thanh điếc tai được vang ra từ các nhạc cụ cũng như các ca sỹ tay ngang khiến cho anh ấy thức suốt đêm.
Ex 3: For the time being, that company is going shortstaffed seriously, they therefore lately have to advertise for a lot of positions in public media = Tạm thời trước mắt công ty đó đang bị thiếu nhân viên 1 cách trầm trọng, do đó gần đây họ phải đăng tuyển cho nhiều vị trí trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Ex 4: His handwriting is too illegible, as a result hardly anynone can read and interprete to the full = chữ viết của anh ấy rất khó đọc, hậu quả là hiếm người đọc và hiểu được 1 cách tối đa.
+ To blare from = phát ra từ.
+ To boom out from = phát ra đùng đùng, bùm bùm từ.
+ Funeral service = tang lễ.
+ Shortstaffed = shorthanded = understaffed = underhanded = short of staff = thiếu nhân lực.
+ Illegible = không thể đọc được vì quá xấu, vì không rõ ràng.
+ Unreadable = không thể đọc, không nên đọc vì có nội dung không lành mạnh.
+ To the full = to the fullest = 1 cách tối đa.








Comments

Popular posts from this blog

Lesson 1_June 6, 2017

Introduction (giới thiệu): Đối tượng học viên:  Tài liệu này dành cho những người đã được học tiếng Anh ở trường, hoặc có trình độ Anh Văn tương đương với bằng A. Mục đích:   giúp cho người học dễ dàng và nhanh chóng nắm vững và sử dụng thành tiếng Anh theo kiểu tự nhiên (Idiomatic English) giống như người bản xứ của các nước nói Tiếng Anh, chứ không phải là loại TA theo kiểu special English (loại TA đã được làm cho đơn giản hóa quá nhiều dành cho những người không thuộc các nước nói TA). Cách học:   + Các định nghĩa quan trọng nhất về ngữ pháp và cấu trúc câu được tập trung chủ yếu ở 4 bài đầu tiên, do đó 4 bài đầu tiên là 4 bài khó nhất và nhàm chán nhất, tài liệu này gồm tất cả là 77 bài học. + Đọc các định nghĩa trước, sau đó đọc các câu ví dụ để hiểu cách ứng dụng của các định nghĩa đó, đọc càng nhiều câu ví dụ thì càng dễ hiểu các định nghĩa. + Để cho người học dễ hiểu, thì các câu ví dụ trong các bài học ở sau thường được chú thích là phải tham khảo 1 định ng

Lesson 15_October 01, 2017

Lesson 15 Local authorities: chính quyền địa phương **Thank you for your presents/ gifts last week, they were really to my liking/ taste = Cảm ơn những món quà tuần trước của bạn, chúng thực sự đúng ý của tôi. **In order to have our business flourish/ prosper, we have no ways else but to get things done to all clients' satisfaction = để cho công việc làm ăn của chúng ta thịnh vượng, chú ta không còn cách nào khác là phải thực hiện công việc của mình sao cho thỏa mãn mọi khách hàng. ** This project is designed to pertinent international codes or standards = dự án này được thiết kế theo các quy chuẩn hay tiêu chuẩn quốc tế phù hợp. + To one's liking = đúng ý ai. + To one's taste = hợp gu ai, hợp với sở thích của ai. + To s.o's satisfaction = làm cho ai đó thỏa mãn. + To some code/ standard = theo quy chuẩn/ tiêu chuẩn nào đó. + Code = quy chuẩn, là những tiêu chí bắt buộc phải tuân theo bởi pháp luật khi thực hiện 1 dự án hay 1 công việc nào đó. + St

Lesson 4_July 16, 2017

Lesson 4 A man is known by his friend/ A man is known by the company he keeps = nhìn bạn biết người I will come to stay with you as company during your stay in HCM city = Tôi sẽ đến ở với bạn cho vui/cho có bạn trong suốt thời gian bạn ở Tp. HCM. Can I keep you company during my stay in HCM city? = Bạn có thể đến ở chung với tôi cho vui trong suốt thời gian tôi ở Tp.HCM hay không? He’s always turning on the radio every morning for company = Anh ấy luôn luôn mở radio mỗi sáng cho có bạn (Dùng thì tiếp diễn là để nhấn mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). They are always quarelling all the day (Dùng thì tiếp diễn để mạnh, xem mục I.C.3 của lesson 1). (These days Mr X appears to have something on his mind. Perhaps he recently has learnt that his son had got into / is keeping bad company with some thugs/scoundrels in the neighbourhood = Dạo này Mr. X có vẻ lo lắng về 1 vấn đề gì đó, có lẽ gần đây ông ấy biết là con của mình đang giao du với bọn côn đồ/ bất lương trong xóm). + Phâ