Lesson 25:
1)
“To
suspect” vs “To doubt” :
- To suspect: nghi ngờ rằng 1 điều gì đó có
thể xảy ra, có khả năng xảy ra (tương tự là các từ khác có liên quan:
suspicious, suspicion, suspiciously).
- To doubt: nghi ngờ rằng 1 điều gì đó
không thể xảy ra, khó có thể xảy ra, không chắc chắn, đáng ngờ, không đúng ( tương tự là
các từ khác có liên quan: doubtful, undoubtedly).
Ex 1: They suspect him of being competent
enough to take on the task, but somehow he tries to hide his light under the bushel that way = They suspect that he is
competent enough to take on the task, but somehow he tries to hide his light
under the bushel that way = They are
suspicious of his being competent enough to take on the task, but somehow he
tries to hide his light under the bushel
that way = họ nghi ngờ rằng anh ấy có đủ năng lực để đảm nhận nhiệm vụ đó,
nhưng không hiểu tại sao anh ấy lại muốn giấu nghề không thể hiện hết.
Ex 2: They doutb that he is competent
enough to take on the task, but somehow they still assign the task to him =
They’re doubtful about his being
competent enough to take on the task, but somehow they still assign the task to
him = họ nghi ngờ rằng anh ấy không đủ
năng lực để đảm nhận nhiệm vụ đó, nhưng không hiểu tại sao họ vẫn giao nhiệm vụ
đó cho anh ấy.
Ex 3: She is suspicious of the way he is
talking, as a result she grows doubtful about the truth of his words = cô ấy
nghi ngờ về cái cách mà anh ấy đang nói (tức là nghi ngờ rằng có ẩn chứa 1 điều
gì đó trong cách nói chuyện của anh ấy), do đó cô ấy đâm ra nghi ngờ về tính
chân thật của những lời anh ấy nói.
Ex 4: Undoubtedly he is the most qualified
employee in his company =No doubt, he is the most qualified employee in his
company = không còn nghi ngờ gì nữa, anh ấy là nhân viên giỏi nhất trong công
ty.
Ex 5: She totally had no doubt about his
being able to deliver on what he had promised to do, only to regret later. = cô
ấy hoàn toàn tin tưởng về khả năng anh ta có thể thực hiện được tất cả những điều
anh ta đã hứa làm, để rồi sau đó hối hận.
Ex 6: He is so trustworthy that he
stays above suspicion at any times
of having wrongdoing(s) take place
in his neighbourhood (ở đây có sử dụng cấu trúc nhờ “ai đó” làm việc gì “to have s.t do s.t else” cho cụm
từ “having wrongdoing(s) take place
in his neighbourhood”)= He is so
trustworthy that he stays above suspicion at any times of
wrongdoing(s) taking place in his = Anh ấy đáng tin đến đến nổi mà luôn giúp
anh ấy không bị nghi ngờ trong những lúc có những chuyện xấu xảy ra trong khu
phố của anh ấy.
Ex 7: He is so trustworthy as to stay
above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his
neighbourhood = He is so trustworthy
as to stay above suspicion at any times of wrongdoing(s) taking place in his.
(Giống ví dụ 6, nhưng thay cấu trúc “…so…that[theo sau là 1 câu hoàn chỉnh có đầy
đủ chủ ngữ, vị ngữ]” thành cấu trúc “…so…as to [theo sau là 1 cụm từ có động từ
nguyên mẫu đứng đầu])
Ex 8: He has such a great trustworthiness
that he stays above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his
neighbourhood = He has such a trustworthiness
that he stays above suspicion at any times of
wrongdoing(s) taking place in his neighbourhood (giống ví dụ 6, chỉ việc thay
thế cấu trúc “so…that” dành cho tính từ thành cấu trúc “such…that” dành cho danh từ).
Ex 9: He has such a great trustworthiness
that leaves him above
suspicion at any times of having
wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = He has such a great trustworthiness
that sees him above
suspicion at any times of having
wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = He has such a great trustworthiness
that sends him above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his
neighbourhood = He has such a great trustworthiness that
places
him above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his
neighbourhood. (Giống ví dụ 5, nhưng có sử dụng các động từ “leave”, “see”,
“send”).
Ex 10: That
his trustworthiness is beyond doubt leaves
him above
suspicion at any times of having
wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = That his trustworthiness is beyond doubt sees him above
suspicion at any times of having
wrongdoing(s) take place in his neighbourhood= That his trustworthiness is beyond doubt sends him above suspicion at any times of having wrongdoing(s) take place in his
neighbourhood= That his
trustworthiness is beyond doubt places
him above
suspicion at any times of having
wrongdoing(s) take place in his neighbourhood= Cái việc mà
độ tin cậy của anh ấy là 1 điều rõ ràng không cần phải nghi ngờ đã giúp
anh ấy không bị nghi ngờ trong những lúc có những chuyện xấu xảy ra trong khu
phố của anh ấy (thêm “that” vào trước
1 câu hoàn chỉnh có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ để biến câu này thành 1 chủ ngữ giống như được tạo thành từ 1 danh từ nào
đó).
Ex 11: His beyond-doubt trustworthiness leaves
him above
suspicion at any times of having
wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = His beyond-doubt trustworthiness
sees
him above
suspicion at any times of having
wrongdoing(s) take place in his neighbourhood= His beyond-doubt trustworthiness
sends
him above
suspicion at any times of having
wrongdoing(s) take place in his neighbourhood = His beyond-doubt trustworthiness
places him above
suspicion at any times of having
wrongdoing(s) take place in his neighbourhood. (Giống ví dụ 10, nhưng không sử
dụng “that”).
+ To suspect someone of doing s.t = nghi ngờ
ai làm việc gì.
+ To hide one’s light under the bushel = giấu
nghề, không để lộ hết khả năng của mình.
+ To take on some task = đảm nhận 1 nhiệm vụ
nào đó.
+ To assign some task to someone = To
assign someone some task = giao cho ai làm nhiệm vụ gì.
+ Wrongdoing = việc làm sai trái.
+ To take place = to happen = to occur = xảy
ra, diễn ra.
+ To be above suspicion = không còn bị nghi
ngờ có dính líu đến những việc xấu vì có đạo đức tốt.
+ To be beyond doubt = chắc chắn đúng,
không có khả năng sai.
+ “…so…that…” = …đến nỗi mà… (dành cho tính
từ, và theo sau “that” là 1 câu hoàn chỉnh có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ).
+ “…so…as to…” = …đến nỗi mà… (dành cho
tính từ, và theo sau “as to” là 1 cụm từ có động từ nguyên mẫu đứng đầu).
+ “…such…that…” = …đến nỗi mà… (dành cho
danh từ, và theo sau “that” là 1 câu hoàn chỉnh có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ).
+ To deliver on one’s promise = to deliver
on what has been promised = thực hiện lời hứa, thực hiện những việc đã hứa.
+ A doutful evidence = 1 bằng chứng đáng ngờ
(tức là bằng chứng này có thể bị sai, không đúng sự thật).
+ A suspicious move = 1 động thái đáng
nghi, khả nghi là có liên quan đến 1 vấn đề gì đó.
2)
“Short
of” vs “shy of” vs “lack” vs “deficient”
-
To be short of some amount = thiếu hụt, dẫn đến
sự thiếu hụt về mặt số lượng (tức là tuy có, nhưng không có đủ về mặt số lượng).
-
To be shy of some amount = giống như “to be
short of some amount”, nhưng nhấn mạnh là chỉ thiếu ít thôi.
-
To lack s.t = thiếu vắng (tức là về mặt số lượng thì không có 1 tý nào luôn).
-
To be deficient in s.t = to be lacking in s.t = thiếu hụt 1 lượng gì đó, dẫn đến sự thiếu hụt
về mặt chất lượng.
Ex 1: For the time being they are
short of fund, unable to have the bridge built as scheduled = tạm thời trước mắt
quỹ của họ chưa có đủ tiền đề xây cái cầu như đã được lên kế hoạch.
Ex 2: For the time being they are
just $1 million shy of fund to have the
bridge built as scheduled = tạm thời trước mắt quỹ của họ chỉ còn thiếu 1 triệu
USD để xây cái cầu như đã được lên kế hoạch.
Ex 3: For the time being they lack
fund to have the bridge built as
scheduled = tạm thời trước mắt họ thiếu quỹ (tức là không có quỹ) để xây cái cầu
như đã được lên kế hoạch.
Ex 4: For the time being they are
short of fund, to put it more clearly they lack
$100 million to make up a sufficient fund for having the bridge built = tạm thời
trước mắt họ không có đủ quỹ tiền, nói 1 cách rõ hơn là còn thiếu 100 triệu USD
để tạo thành 1 cái quỹ đầy đủ để xây 1 cái cầu.
Ex 5: That school lacks 5 teachers
to make up a the total of 200 teachers = That school is 5 teachers shy of the
total of 200 teachers = That school is 5 teachers short of the total of 200
teachers = trường đó còn thiếu 5 giáo viên nữa để có được tổng số là 200 giáo
viên.
Ex 6:
+++They set off for Vung Tau at 8
a.m, and at the moment they are 3 km away from it = họ đã khởi hành đi Vũng Tàu
vào lúc 8 giờ sáng, và bây giờ họ đang ở cách Vũng Tàu 3 km (nói như thế này
không biết họ chưa tới Vũng Tàu hay là đã vượt qua Vũng Tàu.)
+++They set off for Vung Tau at 8
a.m, and at the moment they are 3 km shy of
it = họ đã khởi hành đi Vũng Tàu vào lúc 8 giờ sáng, và bây giờ họ còn 3
km là tới Vũng Tàu.
+++They set off for Vung Tau at 8
a.m, and at the moment they are 3 km past
it = họ đã khởi hành đi Vũng Tàu vào lúc 8 giờ sáng, và bây giờ họ đã
qua khỏi Vũng Tàu 3 km rồi.
Ex 7: Formerly, she proverbially
lacked respect for her bosses, and as a result more than 1 time this had cost
her some of her jobs = Her
former proverbial lack of respect for her bosses more than 1
time had cost her some of her jobs = Chuyện trước đây cô ta thiếu tôn trọng các sếp của mình thì ai cũng biết, hậu quả là
đã hơn 1 lần cô ấy bị mất việc.
Ex 8: Sooner or later, at some
certain age, more or less many are to
suffer some degree of calcium deficiency
= không sớm thì muộn, ở 1 độ tuổi nào đó, nhiều người không ít thì nhiều cũng
phải bị thiếu can xi ở 1 mức độ nào đó.
Ex 9: The education system of that
country is reportedly deficient in several aspects = The education system of
that country is reportedly lacking in several aspects = hệ thống giáo dục của
nước đó được báo cáo là thiếu thốn về nhiều mặt.
Ex 10: The restaurant is notorious for shortchanging its customers, therefore less
and less customers is frequenting the place = Nhà hàng này tai tiếng về việc thối
tiền thiếu cho khách hàng do đó càng ngày càng có ít người lui tới.
Ex 11: The restaurant is notorious for shortchanging its customers by skimping on ingredients but still charging the same price as before, therefore less and less customers is frequenting the place = Nhà hàng này tai tiếng về việc ăn bớt của khách hàng bằng cách cắt giảm bớt thành phần thức ăn nhưng vẫn tính giá cũ giống như trước đó, do đó càng ngày càng có ít người lui tới. (Tức là giao thức ăn cho khách hàng không đầy đủ thành phần, không xứng tiền với số tiền mà họ đã bỏ qua).
Ex 12: There are various ways for a coffee bar to shortchange its customers, amongst them is filling cups with ice to skim off some coffee liquid = Có rất nhiều cách khác nhau để 1 quán cà phê có thể ăn chặn/ ăn gian khách hàng, 1 trong số đó là đổ đầy đá vào ly để cắt xén bớt 1 lượng cà phê.
Ex 13: The day before yesterday, as
Ms A checked out on her shopping haul of a nearby supermarket, much to her embarrassment,
she found herself 100 thousand VNĐ short, thankfully, one of the check-out
girls out there is her friend and it was her who then came to her help = Ngày
hôm kia,trong khi Ms A đang tính tiền
cho 1 lô hàng mình mua ở 1 siêu thị gần nhà, thì cô hết sức bối rối khi phát
hiện ra mình thiếu mất 100 ngàn đồng, may thay trong số các cô gái làm ở quầy tính
tiền của siêu thị, có 1 cô là bạn của Ms A, và chính cô này lúc đó đã chạy lại giúp
cô A.
Ex 14: If that company stays short
of labour force that way, as a result to have labour force overworked day after day, service quality going down over time, number of patrons getting thinner; sooner or later it will end up going bankrupt = If that company stays short of labour force that way, as a result to leave labour force overworked day after day, service quality going down over time, number of patrons getting thinner; sooner or later it will end up going bankrupt = If that company stays short of labour force that way, as a result to see labour force overworked day after day, service quality going down over time, number of patrons getting thinner; sooner or later it will end up going bankrupt = nếu
công ty đó cứ ở tình trạng thiếu nguồn nhân lực như thế, kết quả là làm cho nguồn nhân lực bị làm việc quá tải ngày qua ngày ,chất lượng của dịch vụ bị giảm sút theo thời gian, số lượng khách hàng trung thành thưa thớt dần, không sớm thì muộn nó
sẽ bị phá sản.
Ex 15: On counting the newly
delivered package of mug, he found it lack 3 pieces = ngay khi đếm số lượng của
lô hàng vừa mới giao đến, thì anh ấy phát hiện nó thiếu 3 cái ly có quai cầm.
Ex 16: On recounting the number of mug
on the table, he found that 3 pieces somehow went missing = ngay khi đếm lại số lượng ly loại có tay cầm ở trên bàn,
thì anh ấy phát hiện bằng 1 cách nào đó bị lạc mất 3 cái ly.
+ For the time being = tạm thời trước
mắt.
+ To put it more clearly… = nói 1
cách rõ ràng hơn.
+ To put it simply… = simply put… =
nói 1 cách đơn giản.
+ To put it mildly… = mildly put… =
nói 1 cách nhẹ nhàng.
+ To put it bluntly… = bluntly put…
= nói 1 cách sỗ sàng.
+ Reportedly = như đã được báo cáo.
+ To cost s.o s.t = khiến cho ai đó bị
mất 1 cái gì đó # To earn s.o s.t = giúp cho ai đó có được 1 cái gì đó.
+ Sooner or later = không sớm thì
muộn.
+ More or less = không ít thì nhiều.
+ To set off for somewhere = to be
off for somewhere = to depart for somewhere = khởi hành để đi đến 1 nơi nào đó.
+ To make up s.t = tạo nên 1 cái gì
đó từ những thành phần khác nhỏ hơn.
+ To shortchange s.o = thối tiền
thiếu cho ai.
Nghĩa bóng là trả tiền công cho ai thấp hơn những gì mà họ đóng góp; hay khi giao hàng, giao đồ cho ai thì cố tình giao thiếu, không đủ số lượng nhằm mục đích là để ăn chặn, ăn bớt, ăn gian. (lưu ý: "change = tiền lẻ, tiền thối"; "short = thiếu, không đủ").
+ To skimp on s.t = to stint on s.t = cắt giảm bớt 1 cái gì đó (nhưng chưa chắc có nghĩa tiêu cực, hay có mục đích để lừa gạt, có khi việc cắt giảm đơn thuần chỉ nhằm để tiết kiệm).
+ To shortchange someone on some issue/ in something = không cung cấp hay tạo điều kiện đầy đủ cho 1 người nào đó để cho người này có thể thành công trong 1 công việc, 1 lĩnh vực hay 1 vấn đề nào đó.
+ To shortchange someone on some issue/ in something = không cung cấp hay tạo điều kiện đầy đủ cho 1 người nào đó để cho người này có thể thành công trong 1 công việc, 1 lĩnh vực hay 1 vấn đề nào đó.
Ex: Women are always shortchanged in the army = Trong quân đội phụ nữ luôn luôn bị đối xử bất công (không được tạo điều kiện thuận lợi đầy đủ để phát triển sự nghiệp).
+ To skim off something = cắt xén, lấy bớt đi 1 cái gì đó.
Ex: She was suspected of skimming off money from relief fund for flood victims = Cô ấy bị nghi ngờ là đã cắt xén tiền từ quỹ cứu trợ cho các nạn nhân lũ lụt.
+ Thankfully = fortunately = may mắn
thay, may thay.
+ To go bankrupt = to go bust = bị
phá sản.
+ To go missing = bị thất lạc, bị mất
tích.
+ Labour force = lực lượng lao động.
+ Man power = nguồn nhân lực.
+ ...That way = ...like that = ...như thế, theo cách như thế.
+ ...That way = ...like that = ...như thế, theo cách như thế.
+ To end up… = sẽ có kết cục…
+ To frequent some place = thường xuyên lui tới 1 nơi nào đó.
+ A patron = a regular customer = 1 khách hàng trung thành.
+ Shopping haul = lượng hàng mua sắm có số lượng lớn
+ Less and less...= càng ngày càng có ít... # more and more...= càng ngày càng có nhiều...
+ To check out of some place on some good(s) having been bought or on some service(s) having been served = làm thủ tục thanh toán tiền cho mặt hàng nào đó đã được mua hay cho dịch vụ nào đó đã được sử dụng để có thể rời khỏi 1 nơi nào đó.
+ To frequent some place = thường xuyên lui tới 1 nơi nào đó.
+ A patron = a regular customer = 1 khách hàng trung thành.
+ Shopping haul = lượng hàng mua sắm có số lượng lớn
+ Less and less...= càng ngày càng có ít... # more and more...= càng ngày càng có nhiều...
+ To check out of some place on some good(s) having been bought or on some service(s) having been served = làm thủ tục thanh toán tiền cho mặt hàng nào đó đã được mua hay cho dịch vụ nào đó đã được sử dụng để có thể rời khỏi 1 nơi nào đó.
3)
“Enough”
vs “adequate” vs “sufficient”
+ Enough = đủ, có dùng chung cho mọi tình
huống.
+ Adequate = vừa đủ, đủ 1 cách vừa vặn,
không dư dả thoải mái.
+ Sufficient = đầy đủ, đủ 1 cách thoải mái.
Lưu ý:
+++
Khi muốn nói đủ canxi, đủ vitamin, đủ
khoáng chất… thì phải dùng từ “adequate”,
vì các yếu tố này chỉ cần 1 lượng vừa đủ thôi thì mới tốt, nếu có dư sẽ
gây ra tác dụng phụ vì quá liều.
+++ Khi muốn nói đủ lương thực thực phẩm, đủ
thông tin, đủ tài liệu…thì phải dùng từ “sufficient”, vì cần phải đủ 1 cách thoải
mái để khỏi phải xoay xở chật vật.
Ex 1: Unfortunately, hardly any one meets
the current recommendations for adequate calcium intake through diet plus
calcium supplements and therefore suffer unpleasant symptoms of low calcium =
thật không may, hiếm có người đáp ứng được những khuyến cáo về lượng canxi vừa
đủ cần phải nạp vào cơ thể thông qua chế
độ ăn uống cộng với lượng can-xi bổ sung, và do vậy phải gánh chịu các triệu chứng
khó chịu do việc thiếu can-xi gây ra.
Ex 2: It was his adequate in-depth knowledge in evironmental management that earned him that job = chính lượng kiến thức chuyên sâu đầy đủ về công việc quản lý môi trường của anh ấy đã giúp anh ấy có được việc làm đó.
Ex 2: It was his adequate in-depth knowledge in evironmental management that earned him that job = chính lượng kiến thức chuyên sâu đầy đủ về công việc quản lý môi trường của anh ấy đã giúp anh ấy có được việc làm đó.
Ex 3: They need to pool materials scouted
by them to make up a sufficient
resources prior to proceeding with getting thing done = Họ cần phải tập hợp các tài liệu để tạo thành 1 nguồn tài liệu đầy
đủ trước khi tiến hành làm việc.
+ Hardly anyone… = There is hardly anyone…
= khó có ai, hiếm có ai…
+ Intake: 1 lượng gì đó được nạp vào cơ thể.
+To scout for s.t = lùng sục tìm kiếm 1 cái
gì đó.
+ To pool = tập hợp lại.
+ In-depth = chuyên sâu.
+ Prior to s.t taking place = trước khi có chuyện gì đó xảy ra.
+ To proceed with doing s.t = tiến tới làm 1 việc gì đó.
+ In-depth = chuyên sâu.
+ Prior to s.t taking place = trước khi có chuyện gì đó xảy ra.
+ To proceed with doing s.t = tiến tới làm 1 việc gì đó.
4)
“In
excess of” vs “to spare” vs “redundant”:
-
In excess of some amount = thừa so với 1 lượng
nào đó.
-
To have s.t to spare = có 1 cái gì đấy đến mức
dư dả.
-
To be redundant = thừa thải không cần thiết.
Ex 1: This year due to the sharp
decline in student number, the school suddenly unexpectedly turns out in excess of the necessary teacher number, as a result some teachers are to be made redundant = This
year due to the sharp decline in student
number, the school’s teacher number suddenly unexpectedly turns out in excess, as a result some teachers are
to be made redundant = Năm nay do sự sụt giảm mạnh về số lượng học sinh, nên
trường học đó bất thình lình hóa ra bị thừa giáo viên 1 cách không mong muốn, làm cho 1 số giáo viên sắp bị giảm biên chế.
Ex 2: They always live within their
means, thereby having money to spare for a rainy day = Họ luôn luôn
sống trong khả năng tài chính của mình, nhờ thế có tiền dư để xài cho những trường
hợp bất ngờ.
Ex 3: That company has 100
redundant staff, who may be made redundant at the end of this year. = Công ty
đó có 100 nhân viên thừa, những người này có thể bị giảm biên chế vào cuối năm
nay.
+ To live within one’s means = sống
trong khả năng tài chính của mình, không tiêu xài 1 cách phung phí, thái quá.
+ To make s.o redundant = giảm biên
chế ai vì dư thừa.
+ For a rainy day = dành cho lúc cần
thiết bất ngờ.
5)
“To
call at” vs “to drop by/in” vs “to come round”
-
To call at some place: ghé thăm 1 nơi nào đó 1
cách lâu dài như, để ngắm cảnh, để đi công tác chẳng hạn.
(First caller = người xông đất đầu năm của 1 gia đình nào đó)
(First caller = người xông đất đầu năm của 1 gia đình nào đó)
-
To drop by some place = to drop in some place =
ghé 1 nơi nào đó rồi đi liền, không có ở lâu.
-
To come
round (to someone’s house) = ghé qua nhà của 1 người nào đó.
Ex 1: Last year, Mr B called at Nha Trang late in the afternoon on a
business trip = Năm ngoái Mr B đã ghé Nha Trang vào 1 buổi chiều muộn trong 1 chuyến đi công tác.
Ex 2: Tomorrow morning, just drop by the coffee bar Sai Gon Pho to see
her and get the material on English study = Sáng ngày mai hãy ghé quán café Sài
Gòn Phố để gặp cô ấy và lấy tài liệu học Anh Văn.
Ex 3: Yesterday Mr A said that “Mr B, please come round tomorrow
afternoon and we're going to have a drinking spree” = Ngày hôm qua Mr A nói rằng “Mr B
ơi, ngày mai ghé qua đây nhậu nhé.”
6)
“To
outline” vs “to sketch” vs “to draw up” vs “To map out” vs “to work out” vs “to
chalk out”
-
To outline a plan: vạch ra dàn ý, những ý chính
cho 1 kế hoạch nào đó.
-
To sketch a plan: phát thảo ra 1 kế hoạch nào
đó.
-
To draw up a plan = tạo dựng nên 1 kế hoạch nào
đó.
-
To map out a plan = to drawing up a plan in (great)
detail = tạo dựng nên 1 kế hoạch cực kỳ chi tiết (tức là đầy đủ các chi tiết giống như 1 cái bản đồ).
-
To work out a plan = tạo ra 1 kế hoạch nào đó.
-
To chalk out a plan: là giải thích, và nói rõ
cho người khác hiểu về 1 kế hoạch nào đó (nghĩa đen là dùng phấn để phác họa ra các chi tiết của 1 "plan" nào đó để giúp cho những người khác hiểu.)
Giải thích:
Trình tự của quá trình lập bất kỳ 1 “plan” nào đó thì cũng sẽ như sau: nếu ta muốn “work out” ra 1 “plan” nào
đó, thì trước hết ta phải “outline” nó trước, sau đó tiến tới “sketch” nó ra, kế
tiếp “draw up” nó lên, và rồi thì “map out” nó ra cho thật đầy đủ chi tiết, cuối
cùng thì phải “chalk out” nó để giải thích cho người khác hiểu về nó 1 cách rõ
ràng.
Ex 1: They need to map out a contingency plan, referred to as plan B, in
case of nothing going their way with plan A = Họ cần phải vạch ra 1 kế hoạch
dành cho tình huống bất ngờ 1 cách thật là đầy đủ chi tiết, phòng ngừa trường hợp
mọi chuyện không xảy ra đúng ý của họ đối với kế hoạch A.
Ex 2: In the case of nothing going their way, rather nothing going according to plan A, they will turn
to plan B = In the event of nothing going their way, rather nothing going according to plan A, they will turn
to plan B = trong trường hợp mọi chuyện không xảy ra đúng như ý của họ, hay đúng hơn là không đúng với kế
hoạch A, thì họ sẽ chuyển sang kế hoạch B.
Ex 3: It’s overcast now, it is better to bring raincoat along with you,
just in case = bây giờ trời nhiều mây quá, nên mang theo áo mưa để dự phòng.
+ To be referred to as s.t = được xem như là cái gì.
+ To be called s.t = được gọi là cái gì.
+ (just) In case of s.t taking
place = phòng khi có chuyện gì xảy ra.
+ just in case = chỉ để phòng khi.
+ In the case of s.t taking place = in the event of s.t taking place =
trong trường hợp chuyện gì xảy ra.
+ Overcast = Trời nhiều mây tạo nên vẻ u ám giống như sắp mưa đến nơi.
+ Cloudy = Trời nhiều mây, nhưng chưa chắc đã tạo ra vẻ u ám.
+ To go according to some plan = xảy ra theo đúng như những gì đã được hoạch định cho 1 kế hoạch nào đó .
+ To bring s.t along with one = mang theo cái gì bên người.
+ To turn to s.t = trông cậy vào 1 cái gì đó.
+ To be in (great) detail = thật đầy đủ chi tiết.
+ To go according to some plan = xảy ra theo đúng như những gì đã được hoạch định cho 1 kế hoạch nào đó .
+ To bring s.t along with one = mang theo cái gì bên người.
+ To turn to s.t = trông cậy vào 1 cái gì đó.
+ To be in (great) detail = thật đầy đủ chi tiết.
7)
“To
lock in” vs “to lock out” vs “to lock up”:
-
To lock s.o in = nhốt ai đó trong nhà không cho
ra ngoài bằng cách khóa cửa lại.
-
To lock s.o out = nhốt ai đó bên ngoài, không
cho vào nhà bằng cách khóa cửa lại.
-
To lock s.o up = nhốt ai đó 1 cách dài hạn, giống
như việc bỏ vào tù hay bỏ bệnh nhân tâm thần vào nhà thương điên.
-
To lock the door = khóa cửa.
Ex 1: Three days ago, student B somehow
headed back to the dormitory too late
into the wee hours, well beyond the curfew, being locked out, having to spend a sleepless night
in the open air, being exposed to the
chilly weather = 3 ngày trước, không biết vì 1 lý do gì đó sinh viên B trở về
ký túc xá quá muộn đến tận đầu giờ sáng ngày hôm sau, vì thế bị nhốt ở bên
ngoài, phải trải qua 1 đêm mất ngủ ngoài trời, dưới 1 thời tiết lạnh giá.
+ To head back to some place = to return to some place.
+ Wee hours = small hours = từ 1 giờ sáng đến 5 giờ sáng.
+ Well beyond = vượt xa.
+” Being locked out”: đây dạng tiếp diễn của “to be locked out”, để diễn
tả 1 hành động xảy ra dài hạn hơn là trường hợp dùng “locked out”.
8)
Các
ví dụ khác:
Ex 1: The productivity of a staff has not much to do with his or her age
as well as seniority but with how good his or her expertise is = năng suất lao
động của 1 nhân viên không phụ thuộc vào tuổi tác cũng như độ thâm niên, mà chủ
yếu phụ thuộc vào mức độ giỏi của khả năng chuyên môn.
Ex 2: Last night, the deafening sounds blaring from musical instruments
as well as layman singers at a funeral service in the neigbourhood keep him
awake almost all the night = Last night, the din booming out from musical
instruments as well as from the voices of layman singers at a funeral service in the neigbourhood keep
him awake almost all the night = tối hôm qua, các âm thanh điếc tai được vang
ra từ các nhạc cụ cũng như các ca sỹ tay ngang khiến cho anh ấy thức suốt đêm.
Ex 3: For the time being, that company is going shortstaffed seriously,
they therefore lately have to advertise for a lot of positions in public media
= Tạm thời trước mắt công ty đó đang bị thiếu nhân viên 1 cách trầm trọng, do
đó gần đây họ phải đăng tuyển cho nhiều vị trí trên các phương tiện truyền
thông đại chúng.
Ex 4: His handwriting is too illegible, as a result hardly anynone can
read and interprete to the full = chữ viết của anh ấy rất khó đọc, hậu quả là hiếm người đọc và
hiểu được 1 cách tối đa.
+ To blare from = phát ra từ.
+ To boom out from = phát ra đùng đùng, bùm bùm từ.
+ Funeral service = tang lễ.
+ Shortstaffed = shorthanded = understaffed = underhanded = short of staff
= thiếu nhân lực.
+ Illegible = không thể đọc được vì quá xấu, vì không rõ ràng.
+ Unreadable = không thể đọc, không nên đọc vì có nội dung không lành mạnh.
+ To the full = to the fullest = 1 cách tối đa.
+ To the full = to the fullest = 1 cách tối đa.
Comments
Post a Comment