Lesson 26:
A) "In contrast" vs "on the contrary" vs "on the other hand" vs "conversely":
+ On the contrary = trái lại, ngược lại (dùng để phải bác lại 1 ý kiến, 1 quan điểm nào đó).
+ In contrast = trái lại, ngược lại (dùng để nói về 2 sự việc có tính chất trái ngược nhau).
+ On the other hand = thì khác (dùng để nói về 2 sự việc mặc dù khác nhau, nhưng không đến nỗi trái ngược nhau); trong trường hợp khác.
+ Conversely = trong trường hợp ngược lại.
Ex 1:
It's said that Mr A is tight-fisted, on the contrary, to her notice he is quite generous = người ta nói rằng Mr A kẹo kéo, nhưng theo cô ấy thấy thì anh ấy rất là rộng rãi.
A) "In contrast" vs "on the contrary" vs "on the other hand" vs "conversely":
+ On the contrary = trái lại, ngược lại (dùng để phải bác lại 1 ý kiến, 1 quan điểm nào đó).
+ In contrast = trái lại, ngược lại (dùng để nói về 2 sự việc có tính chất trái ngược nhau).
+ On the other hand = thì khác (dùng để nói về 2 sự việc mặc dù khác nhau, nhưng không đến nỗi trái ngược nhau); trong trường hợp khác.
+ Conversely = trong trường hợp ngược lại.
Ex 1:
It's said that Mr A is tight-fisted, on the contrary, to her notice he is quite generous = người ta nói rằng Mr A kẹo kéo, nhưng theo cô ấy thấy thì anh ấy rất là rộng rãi.
Ex 2:
Mr A is known for being tight-fisted, In contrast Mr B is known for being generous. = Ai cũng biết Mr A kẹo kéo, ngược lại Mr B nổi tiếng là rộng rãi.
Ex 3:
Mr A is known for being tight-fisted, on the other hand Mr B is not tight fisted nor generous, but somewhere in-between = Ai cũng biết Mr A kẹo kéo, còn Mr thì khác, không kẹo kéo, cũng không có rộng rãi, chỉ lỡ cỡ giữa giữa 2 tính đó.
Ex 4:
If it’s windy today she is going flying kite in the afternoon, conversely if the wind somehow drops in the afternoon, she is going to stay indoors. = Nếu hôm nay Trời có nhiều gió thì cô ấy sẽ đi thả diều vào buổi chiều, ngược lại nếu vì 1 lý do nào đó Trời đứng gió vào buổi chiều thì cô ấy sẽ ở trong nhà.
Ex 5:
Mr A is known for being tight-fisted, In contrast Mr B is known for being generous. = Ai cũng biết Mr A kẹo kéo, ngược lại Mr B nổi tiếng là rộng rãi.
Ex 3:
Mr A is known for being tight-fisted, on the other hand Mr B is not tight fisted nor generous, but somewhere in-between = Ai cũng biết Mr A kẹo kéo, còn Mr thì khác, không kẹo kéo, cũng không có rộng rãi, chỉ lỡ cỡ giữa giữa 2 tính đó.
Ex 4:
If it’s windy today she is going flying kite in the afternoon, conversely if the wind somehow drops in the afternoon, she is going to stay indoors. = Nếu hôm nay Trời có nhiều gió thì cô ấy sẽ đi thả diều vào buổi chiều, ngược lại nếu vì 1 lý do nào đó Trời đứng gió vào buổi chiều thì cô ấy sẽ ở trong nhà.
Ex 5:
Mr A holds that they need to resort to micro-management as means of boosting the productivity of employees. On the other hand Mr B is leaning toward the practice of offering autonomy to employees. = Mr A chủ trương rằng họ cần phải dùng đến biện pháp quản lý theo kiểu chi li vặt vãnh để thúc đẩy năng suất lao động của các nhân viên. Mr B thì khác, Mr B thiên về cách giao cho nhân viên quyền tự quản.
Ex 6:
On seeing workflow losing momentum, they tried their best to find a way of boosting employees' morale. And in the end they made it coming up with two feasible options, refered to as option A and option B. But at the moment, they are still undecided, torn between the two options, keeping weighing up the twos, though at some points they are somewhat leaning toward option A = Ngay khi thấy công việc đang bị mất đà, họ đã cố gắng hết sức để tìm ra cách vực dậy tinh thần làm việc của nhân viên. Và cuối cùng họ đã thành công trong việc tìm ra 2 "option" khả thi, được gọi là "option A" và "option B". Nhưng hiện tại, họ vẫn chưa thể quyết định được, họ còn phân vân lưỡng lự giữa 2 option đó, cứ mãi cân nhắc 2 option đó, mặc dù tại 1 vài thời điểm họ hơi thiên về option A.
+ Quite + adjective = thật là..., rất là...
Ex 6:
On seeing workflow losing momentum, they tried their best to find a way of boosting employees' morale. And in the end they made it coming up with two feasible options, refered to as option A and option B. But at the moment, they are still undecided, torn between the two options, keeping weighing up the twos, though at some points they are somewhat leaning toward option A = Ngay khi thấy công việc đang bị mất đà, họ đã cố gắng hết sức để tìm ra cách vực dậy tinh thần làm việc của nhân viên. Và cuối cùng họ đã thành công trong việc tìm ra 2 "option" khả thi, được gọi là "option A" và "option B". Nhưng hiện tại, họ vẫn chưa thể quyết định được, họ còn phân vân lưỡng lự giữa 2 option đó, cứ mãi cân nhắc 2 option đó, mặc dù tại 1 vài thời điểm họ hơi thiên về option A.
+ Quite + adjective = thật là..., rất là...
+ To be undecided: chưa quyết định.
+ To be famous/noted/known for s.t = nổi tiếng về điều gì.
+ To be notorious for s.t = tai tiếng về điều gì.
+ To be in-between = lỡ cỡ, giữa giữa.
+ It's said that...= người ta nói rằng.
+ It's rumoured that...= người ta đồn rằng.
+ To go flying kite = đi thả diều.
+ To hold that... = chủ trương rằng.
+ To resort to s.t = phải dựa vào, phải vin vào 1 phương cách gì đó, thường không phải là cách tích cực # to turn to s.t = dựa vào 1 phương cách gì đó, thường là tích cực.
+ To lean toward s.t = thiên về cái gì.
+ To weigh up s.t against s.t else = cân nhắc giữa cái này với cái kia.
+ To be torn between two options/ plans/... = phân vân giữa 2 thứ cần phải chọn.
+ Morale = tinh thần làm việc (trong công việc), tinh thần thi đấu (trong thể thao), tinh thần chiến đấu # spirit = tinh thần chung chung.
+ To lose momentum = mất đà, mất trớn # to gain momentum = lấy đà, lấy trớn.
+ To come up with s.t = nghĩ ra được, tìm kiếm được cái gì.
+ To keep + V-ing = cứ làm việc gì.
+ To stay indoors = ở trong nhà # to stay outdoors = ở bên ngoài.
+ To be in-between = lỡ cỡ, giữa giữa.
+ It's said that...= người ta nói rằng.
+ It's rumoured that...= người ta đồn rằng.
+ To go flying kite = đi thả diều.
+ To hold that... = chủ trương rằng.
+ To resort to s.t = phải dựa vào, phải vin vào 1 phương cách gì đó, thường không phải là cách tích cực # to turn to s.t = dựa vào 1 phương cách gì đó, thường là tích cực.
+ To lean toward s.t = thiên về cái gì.
+ To weigh up s.t against s.t else = cân nhắc giữa cái này với cái kia.
+ To be torn between two options/ plans/... = phân vân giữa 2 thứ cần phải chọn.
+ Morale = tinh thần làm việc (trong công việc), tinh thần thi đấu (trong thể thao), tinh thần chiến đấu # spirit = tinh thần chung chung.
+ To lose momentum = mất đà, mất trớn # to gain momentum = lấy đà, lấy trớn.
+ To come up with s.t = nghĩ ra được, tìm kiếm được cái gì.
+ To keep + V-ing = cứ làm việc gì.
+ To stay indoors = ở trong nhà # to stay outdoors = ở bên ngoài.
B) Cách sử dụng các thì để nói về 1 dự định trong tương lai gần:
1) Thì hiện tại tiếp diễn + trạng từ thời gian chỉ tương lai:
Ex 1: I am having a meeting with the partners tomorrow afternoon. (để diễn tả 1 dự định trong tương lai, và dự dịnh này được ghi chép vào sổ tay để khỏi quên, vì nó quan trọng).
2) To be going to do s.t
Ex 2: I am going to have a work-out session tomorrow afternoon (để diễn tả 1 dự định trong tương lai, và dự định này không cần phải ghi chép vào sổ tay, vì không quan trọng lắm.)
Lưu ý: nếu gặp trường hợp "to be going to go to somewhere" thì thường đổi về dạng "to be going to somewhere" vì không muốn lặp từ "go" đến 2 lần.
3) Will
Ex 3: I guess she will like your suggestion very much (từ "will" trong trường hợp này không phải diễn tả 1 dự định, mà là để diễn tả 1 suy đoán).
Ex 4:
[Mr A: "Could you help Ms B out with that, Mr B?"
Mr B: "OK, I will (help her out) (dùng để diễn tả 1 quyết định tức thời, được đưa ra ngay tại thời điểm đang nói, chứ không phải đã được đưa ra từ trước giống như 1 dự định)"].
+ To help s.o out with s.t = giúp ai về việc gì.
D) Các ví dụ về cách sử dụng từ "sight" vs "view" (cách dùng của từ "sight" và "view" đã được đề cập đến trong 1 bài học trước).
Ex 1:
Do keep your PIN from sight = đừng để cho người khác thấy số PIN của bạn.
Ex 2:
The lover gets out of sight that afternoon = người yêu khuất xa khi chiều ấy.
Ex 3:
After a lot of meetings, no feasible solution to that issue in sight = sau hàng loạt cuộc họp, mọi người không thấy có giải pháp khả thi nào cho vấn đề đó.
Ex 4:
They lose sight of each other in the middle of the crowd = họ đã lạc mất nhau khi ở giữa đám đông.
Ex 5:
If someday you lose sight of your main objectives in life, it means you are caught into the rat race = nếu 1 ngày nào đó bạn quên mất các mục tiêu chính của đời mình, thì có nghĩa là bạn đã bị cuốn vào vòng xoáy của cuộc sống xô bồ.
Ex 6:
After a couple of days the polices laying in ambush, eventually the suspect comes into view = After a couple of days the polices laying in ambush, eventually the suspect turns up = sau 1 vài ngày các cảnh sát nằm phục kích, thì cuối cùng kẻ tình nghi cũng xuất hiện.
+ To lose sight of s.t = quên mất 1 vấn đề gì đó rất quan trọng.
+ To lay in ambush = nằm phục kích.
Ex 7:
The frontal side of Mr X' house looks sightly = mặt trước của nhà ông X trông rất dễ coi.
The frontal side of Mr X' house looks eye-catching = mặt trước của nhà ông X trông rất bắt mắt.
The surroundings in his bed room looks unsightly = khung cảnh phòng ngủ của anh ấy trông rất khó coi.
E) "Come" vs "go" vs "head":
1) "Come" vs "go"
Nếu 1 người nào đó thuộc ngôi thứ 3, đang đi về phía gần với người ngôi thứ nhất hoặc người ngôi thứ 2 thì dùng từ "come", còn nếu đi về các hướng khác thì dùng từ "go".
Ex:
Xem cuộc đối thoại giữa Mr A và Mr B, 2 người này đang ở văn phòng của họ, và 2 văn phòng này ở cách xa nhau:
[Mr A: "Hi Mr B, I heard that today Mr D is going to come to your office?"
Mr B: "No, Mr D changed his mind already at the eleven hour, he is going to Mr E's office instead."]
Ở đây Mr A và Mr B là ngôi thứ nhất và ngôi thứ 2, Mr D và Mr E là ngôi thứ 3
2) Head:
Trong thực tế sử dụng, từ "head" thường được dùng thay thế cho "go" và "come" cho câu văn nghe tự nhiên hơn.
Ex 1:
The day before yesterday he saw Mr A heading for Vung Tau city= hôm kia anh ấy thấy Mr A đang đi về phía thành phố Vũng Tàu (tức là vẫn còn xa Vũng Tàu).
Ex 2:
The day before yesterday he saw Mr A heading into Vung Tau = hôm kia anh ấy thấy Mr A đang đi vào thành phố Vũng Tàu.
Ex 3:
When they head toward the building block A, they easily spot the building n.o 22 amongst other buildings= khi họ tiến về phía khối nhà A, họ dễ dàng nhận thấy tòa nhà số 22 giữa các tòa nhà khác.
Ex 4:
Although she had the raincoat at hand, she didn't want to head out into the sheeting rain = mặc dù cô ấy có áo mưa trong tay, nhưng cô ấy cũng không muốn đi ra ngoài dưới 1 cơn mưa trắng trời như thế.
Ex 5:
That is all for now, we will head back next Sunday = buổi học/ chương trình hôm nay đến đây là hết rồi, chúng ta sẽ trở lại vào Chủ Nhật tới.
+ To have s.t at hand = có sẵn trong tay.
+ To help s.o out with s.t = giúp ai về việc gì.
D) Các ví dụ về cách sử dụng từ "sight" vs "view" (cách dùng của từ "sight" và "view" đã được đề cập đến trong 1 bài học trước).
Ex 1:
Do keep your PIN from sight = đừng để cho người khác thấy số PIN của bạn.
Ex 2:
The lover gets out of sight that afternoon = người yêu khuất xa khi chiều ấy.
Ex 3:
After a lot of meetings, no feasible solution to that issue in sight = sau hàng loạt cuộc họp, mọi người không thấy có giải pháp khả thi nào cho vấn đề đó.
Ex 4:
They lose sight of each other in the middle of the crowd = họ đã lạc mất nhau khi ở giữa đám đông.
Ex 5:
If someday you lose sight of your main objectives in life, it means you are caught into the rat race = nếu 1 ngày nào đó bạn quên mất các mục tiêu chính của đời mình, thì có nghĩa là bạn đã bị cuốn vào vòng xoáy của cuộc sống xô bồ.
Ex 6:
After a couple of days the polices laying in ambush, eventually the suspect comes into view = After a couple of days the polices laying in ambush, eventually the suspect turns up = sau 1 vài ngày các cảnh sát nằm phục kích, thì cuối cùng kẻ tình nghi cũng xuất hiện.
+ To lose sight of s.t = quên mất 1 vấn đề gì đó rất quan trọng.
+ To lay in ambush = nằm phục kích.
Ex 7:
The frontal side of Mr X' house looks sightly = mặt trước của nhà ông X trông rất dễ coi.
The frontal side of Mr X' house looks eye-catching = mặt trước của nhà ông X trông rất bắt mắt.
The surroundings in his bed room looks unsightly = khung cảnh phòng ngủ của anh ấy trông rất khó coi.
E) "Come" vs "go" vs "head":
1) "Come" vs "go"
Nếu 1 người nào đó thuộc ngôi thứ 3, đang đi về phía gần với người ngôi thứ nhất hoặc người ngôi thứ 2 thì dùng từ "come", còn nếu đi về các hướng khác thì dùng từ "go".
Ex:
Xem cuộc đối thoại giữa Mr A và Mr B, 2 người này đang ở văn phòng của họ, và 2 văn phòng này ở cách xa nhau:
[Mr A: "Hi Mr B, I heard that today Mr D is going to come to your office?"
Mr B: "No, Mr D changed his mind already at the eleven hour, he is going to Mr E's office instead."]
Ở đây Mr A và Mr B là ngôi thứ nhất và ngôi thứ 2, Mr D và Mr E là ngôi thứ 3
2) Head:
Trong thực tế sử dụng, từ "head" thường được dùng thay thế cho "go" và "come" cho câu văn nghe tự nhiên hơn.
Ex 1:
The day before yesterday he saw Mr A heading for Vung Tau city= hôm kia anh ấy thấy Mr A đang đi về phía thành phố Vũng Tàu (tức là vẫn còn xa Vũng Tàu).
Ex 2:
The day before yesterday he saw Mr A heading into Vung Tau = hôm kia anh ấy thấy Mr A đang đi vào thành phố Vũng Tàu.
Ex 3:
When they head toward the building block A, they easily spot the building n.o 22 amongst other buildings= khi họ tiến về phía khối nhà A, họ dễ dàng nhận thấy tòa nhà số 22 giữa các tòa nhà khác.
Ex 4:
Although she had the raincoat at hand, she didn't want to head out into the sheeting rain = mặc dù cô ấy có áo mưa trong tay, nhưng cô ấy cũng không muốn đi ra ngoài dưới 1 cơn mưa trắng trời như thế.
Ex 5:
That is all for now, we will head back next Sunday = buổi học/ chương trình hôm nay đến đây là hết rồi, chúng ta sẽ trở lại vào Chủ Nhật tới.
+ To have s.t at hand = có sẵn trong tay.
Comments
Post a Comment