Skip to main content

Lesson 18_October 22, 2017

Lesson 18:

Thực hành về dạng đảo ngữ (Inversion)
This morning when I woke my little daughter up, she kept tossing and turning on the bed, coddling herself saying that "I am not done sleeping, daddy"
Sáng nay khi tôi gọi con gái dậy, con bé cứ lăn qua lăn lại trên giường và nhỏng nhẻo nói rằng "Con chưa ngủ thẳng giấc mà ba"
+ To coddle oneself = nũng nịu, nhõng nhẽo (tức là tự nuông chiều bản thân).
Today is Sunday, so she can sleep in.
Hôm nay là chủ nhật cô ấy có thể ngủ nướng
Today is Sunday, so she can lie in until 10 a.m
Hôm nay là chủ nhật nên cô ấy có thể nằm nán lại trên giường đến 10 giờ sáng.
To sleep in = to oversleep = to sleep late in the morning = ngủ dậy muộn, ngủ nướng.
To go to bed late: đi ngủ trễ.
To lie in = nằm nán lại trên giường sau khi thức dậy.
Lie-in (n): sự nằm nán lại trên giường sau khi đã thức dậy.
No company has that loner fancied since the day he was determined to lead a secluded/reclusive life
Cái ông sống lủi thủi 1 mình đó đã không cần bạn bè kể từ ngày ông ấy quyết tâm sống cuộc đời ẩn dật.
+ Loner: người sống lủi thủi 1 mình.
+ Would like/love/fancy/want: thích, yêu, muốn.
In principle, no responsibility will you have to take/bear responsibility for mistakes and/or blunders commited by the others.
Về nguyên tắc, bạn sẽ không phải nhận trách nhiệm cho những sai lầm và/ hay những sai lầm ngớ ngẩn do người khác phạm phải.
In principle, no responsibility will you have to take/ bear for mistakes and/or blunders being commited by the others.
Về nguyên tắc, bạn sẽ không phải nhận/ gánh trách nhiệm cho những sai lầm và/ hay những sai lầm ngớ ngẩn đang bị phạm phải bởi những người khác.
To take/ bear responsibility for s.t = nhận/ gánh trách nhiệm về điều gì.
To be responsible for s.t to s.o = to be accountable for s.t to s.o = nhận trách nhiệm về điều gì trước ai.
This crime is being commited by s.o
Tội ác này đang bị phạm phải bởi 1 ai đó.
No credit should you take for what are done by the other(s).
Bạn không nên nhận công lao những gì người khác làm.
+ To take credit for s.t: nhận công lao, lãnh công, hay có công về 1 điều gì đó.
No credit will go to you for what is done by the other.
Bạn sẽ không có công lao nào cho những gì người khác làm (câu này không dùng đảo ngữ, vì từ "no" bổ nghĩa cho chủ từ "credit" chứ không phải là bổ nghĩa cho túc từ/ tân ngữ).
Mr. X are going to buy a new TV on credit.
Mr X chuẩn bị mua Ti Vi chịu.
+ Credit = lòng tin, tín nhiệm ( "on credit" = dựa vào lòng tin, dựa vào chữ tín; to buy on credit = mua chịu).
+ Credit = công trạng, công lao.
Should this class come to fruition at the end, credit will mainly go to you all learners but nobody else
Nếu cuối cùng lớp học này thành công, thì công lao chủ yếu thuộc về các bạn là những người học chứ không phải ai khác (đây là dạng đảo ngữ của câu điều kiện loại 1).
Should this class come to fruition in the end, credit will mainly go to us all learners but nobody else
Nếu cuối cùng lớp học này thành công thì công lao chủ yếu thuộc về chúng ta là những người học chứ không phải ai khác (đây là dạng đảo ngữ của câu điều kiện loại 1).
We learners but nobody else will take credit for our achievement in study = chúng ta những người học chứ không phải là ai khác sẽ có công về các thành tích trong việc học của mình.
It is we learners but nobody else who will take credit for our achievement in study = chính chúng ta những người học chứ không phải là ai khác sẽ có công về các thành tích trong việc học của mình.
To claim credit for s.t: kể công, đòi hỏi công lao cho 1 việc gì.
Sorry, I am late for this learning session
Sorry for being late for this learning session
Xin lỗi tôi đến lớp trễ.
Have a good nap: chúc ngủ ngon (dành cho 1 giấc ngủ ngắn, hay 1 sự chợp mắt ngắn hạn tại bất cứ thời điểm nào trong ngày, có thể áp dụng cho buổi ngủ trưa.) (không dùng dạng "to verb" vì đây là 1 câu chúc, thể hiện 1 ước muốn ở thể giả định cách.)
Have a good siesta: chúc ngủ ngon (chỉ dành cho buổi ngủ trưa.)
To take a nap: đi ngủ 1 giấc ngắn, đi chợp mắt (có thể dành cho giấc ngủ trưa hay bất cứ giờ nào trong ngày).
To take a siesta: đi ngủ trưa.
No sympathy/compassion does he has for those who are realy in need
Ông ấy không có sự thông cảm/ lòng thương cảm với những người đang thật sự cần giúp đỡ.
The needy: những người cần giúp đỡ
The poor / The rich: người nghèo/ người giàu
A friend (when we are) in need, a friend indeed
Một người bạn khi chúng ta cần giúp đỡ mới là người bạn thật sự
Nothing has he taken to heart so far, so you can correct him preferably one on one if you find it to his benefit / beneficial to him.
Từ trước tới giờ anh ấy không bao giờ để bụng chuyện gì hết nên bạn có thể sửa lưng cậu ấy tốt nhất là theo cách riêng tư nếu như bạn thấy điều đó là có lợi cho cậu ta.
+ To correct s.o one on one = sửa lưng ai, chỉnh sửa ai 1 cách riêng tư, tức là chỉ có 2 người với nhau.
+ To correct s.o publicly = To correct s.o in public = To correct s.o in company = To correct s.o in the company of the others = sửa lưng ai giữa chốn công cộng, chốn đông người, hay khi có mặt của nhiều người khác.
To take thing to heart: để bụng chuyện gì
No counter-measure to/against natural aging process has the scientists come up with so far, dispite all their laborious efforts and exertions
Cho tới nay các nhà khoa học không tìm ra được biện pháp đối phó với sự lão hóa tự nhiên bất chấp mọi nỗ lực và sự gắng sức khó nhọc của họ.
[ Mr. A: How are things going on Mr. B?
Mr. B: Ah, (Things have been) so far so good.
Mr. A: mọi việc như thế nào rồi Mr. B.
Mr. B: À, cho tới giờ này vẫn ổn, vẫn tốt].
+ So far so good = cho tới giờ này vẫn tốt, vẫn ổn.
+ So/thus/therefore/hence: vì thế, vì vậy.
To shed tears/ blood/ skin/ horn/leaves/ perfume/ light/ love = nhỏ lệ, rơi lệ/ đổ máu/ lột da, thay da/ rụng sừng, thay sừng/ rụng lá, thay lá/ tỏa (ra) hương thơm/ tỏa (ra) ánh sáng/ lan tỏa tình yêu thương.
Đảo ngữ: Rarely/seldom/ Hardly ever/ scarely.
Rarely do they witness such a heart-rendering sight in real-life, therefore they can't help shedding fears
Hiếm khi họ chứng kiến cảnh thương tâm như thế trong đời thực, do đó họ không thể kìm chế được nước mắt
The snake is to shed skin in some season =  Rắn sẽ thay da/ lột da trong 1 mùa nào đó.
The snake is to shed skin in some certain seasons =  Rắn sẽ thay da/ lột da trong 1 vài mùa nào đó.
The snake is to shed skin seasonally =  Rắn sẽ thay da/ lột da theo mùa.
The snake is subjected to seasonal skin shedding =  Rắn sẽ thay da/ lột da theo mùa.
+ In some season = vào 1 mùa nào đó.
+ In some certain seasons = vào 1 vài mùa nào đó (chúng ta phải thêm từ "certain" vào 1 danh từ số nhiều để mang nghĩa là "nào đó").
+ To be subjected to s.t = phải chịu phải, gặp phải 1 cái gì đó, 1 điều gì đó.
The tree is to shed leaves in Fall
Cây sẽ trút lá vào mùa đông.
Mr. X dis shed crocodile tears at her suffering
Mr. X đã nhỏ nước mắt cá sấu trước nỗi khổ của cô ấy.
At the sight of their sad plight at first she was close to tears, but then she managed to hold them back
Trước cảnh ngộ buồn thảm của họ, thoạt đầu cô ấy sắp khóc nhưng sau đó cô ấy đã kìm chế không khóc.
They fight back their tears and part ways
Họ gạt nước mắt và chia tay.
+ To be close to tears = sắp khóc.
+ To be quick to tears = mau nước mắt.
+ To hold back one's tears  = kiềm nước mắt.
+ To shed tears = rơi lệ, đổ lệ.
+ To fight back one's tears = gạt nước mắt.
Hardly ever has he opened up to some one else about his past love affairs as he did the day before yesterday to you = Hiếm khi nào anh ấy thổ lộ/ trải lòng về những chuyện tình cảm trong quá khứ của mình giống như anh ấy đã nói cho bạn biết vào ngày hôm kia.
+ To open up with/ to s.o about s.t = thổ lộ, trải lòng với ai về 1 điều gì đó.
Seldom does she confide in someone else other than one of her confidants about her secrets in such a way as she did to her boss 3 days ago.
Hiếm khi cô ấy tâm sự với ai về những bí mật của mình với những người không phải là bạn tâm tình của mình theo 1 cách giống như cô ấy đã tâm sự với sếp của mình cách đây 3 ngày.
+ To confide in s.o about s.t = to confide s.t in/ to s.o = tâm sự với ai về điều gì.
+ To do s.t to s.o = làm điều gì với ai.
+ How could you do that to me? = làm sao bạn có thể làm điều đó đối với tôi?
Secretive: giấu diếm
Hardly ever did they see her be that secretive about something as she has been these days.
Hiếm khi nào họ thấy cô ấy có vẻ như đang giấu diếm 1 chuyện gì đó như trong những ngày gần đây.
Rarely does he has the heart to turn down someone's invitation to a wedding party as he did yesterday to Ms Y
Hiếm khi nào anh ấy nỡ lòng từ chối 1 lời mời đến dự đám cưới của 1 ai đó giống như anh ấy hôm qua đã từ chối lời mời của Ms Y.
+ Not to have the heart to do s.t: không nỡ lòng làm cái gì
Hardly ever are lactating mothers allowed to take anti-intestinal paratisites medication unless it's potential benefits are considered to outweight possible risks associated with the treatment = Hardly ever are mothers allowed to take anti-intestinal paratisites medication during lactation unless it's potential benefits are considered to outweight possible risks associated with the treatment.
Hiếm khi các bà mẹ đang cho con bú được phép uống thuốc tẩy giun trừ khi những lợi ích tiềm năng của nó được cân nhắc là nhiều hơn những rủi ro có thể xảy ra liên quan đến việc điều trị.
+ A 3-month pregnant mother: 1 người mẹ mang thai 3 tháng.
+ Child-bearing age: tuổi sinh sản
+ To take medication/drug: uống thuốc (nói chung cho mọi loại thuốc, không phân biệt hình dáng hay chủng loại).
+ To take pill: uống viên thuốc có dạng hình cầu giống như viên bi.
+ To take capsule: uống viên thuốc có hình dáng con nhộng.
+ To take tablet: uống viên thuốc có dạng tròn dẹp (giống như viên Decolgen).
+ To outweigh s.t: nặng ký hơn, áp đảo hơn, quan trọng hơn 1 cái gì đó.
+ To lactate = tiết ra sữa, sinh ra sữa, tạo ra sữa.
+ Lactation = sự tạo ra sữa, sự sinh ra sữa.
+ To take coffee = to drink coffee = uống cà phê.
+ To be associated with s.t = có liên quan, có liên hệ với 1 điều gì đó.
How would you like to take coffee? = bạn muốn uống cà phê như thế nào? (tức là cà-phê sữa hay là cà-phê đen, có đá hay không có đá...?).
Seldom was it recorded/reported that any troops defeated their well-outnumbered in human history
Hiếm khi nào người ta lưu giữ/ báo cáo rằng có bất kỳ đội quân nào thắng được kẻ thù áp đảo mình về mặc quân số trong lịch sử nhân loại.
+ To out-number some organization = áp đảo 1 tổ chức nào đó về mặt quân số; đông hơn, nhiều hơn về mặt số lượng.
Evidently, company X out-numbers company Y by 5 times / 5 folds
Rõ ràng là Công ty X đông người hơn công ty Y gấp 5 lần.
On no condition tuyệt đối không
On no account =  for no reason: không vì bất cứ lý do gì
Under no circumstances = trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không.
On no condition should we subordinates get something done over our superior's head, leaving them out of account
Cấp dưới chúng ta tuyệt đối không nên qua mặt cấp trên để làm 1 việc gì đó, mà không đếm xỉa gì đến họ.
+ Subordinate: cấp dưới.
+ Superior: cấp trên.
+ To do s.t over somebody's head: làm việc gì qua mặt ai
+ To leave s.o out of account = to take no account of s.o = không đếm xỉa gì đến ai, xem thường ai.
On no account should we staff get around our superiors to get things done furtively without their knowledge.
Không vì bất cứ lý do gì mà chúng ta là những nhân viên phải tránh né cấp trên để thực hiện công việc 1 cách lén lút,  không cho họ biết.
+ Staff (singular and also plural): nhân viên.
+ Staffer (singular); staffers (plural): nhân viên của các văn phòng chính phủ (white house staffers = các nhân viên của Nhà Trắng).
+ To go around s.o to do s.t = to get around s.o to do s.t = né tránh 1 người nào đó để thực hiện 1 công việc nào đó (tức là không hỏi ý kiến của người đó, vì sợ người đó từ chối chẳng hạn.)
+ Without s.o's knowledge = 1 người nào đó không hề hay biết về 1 điều gì đó.
* In my opinion, we should get around our boss get the job done, since I am sure enough he will say no if asked = theo quan điểm của tôi, thì chúng ta nên né sếp để thực hiện công việc này, bởi vì tôi biết rằng ông ấy sẽ nói là "không được" khi chúng ta hỏi ý kiến của ổng.
* When it comes to the tending/bidding process, under no circumstances should we rush into making a rash decision without weighing up the pros and cons of ever single terms stated clearly in the tender document = liên quan đến quá trình đấu thầu, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào thì chúng ta cũng không nên vội vàng ra những quyết định cẩu thả mà không cân nhắc đến những mặt lợi và mặt hại của từng điều khoản đã được nêu rõ trong hồ sơ thầu.
+ The pros and cons = the advantages and disadvantages: ưu điểm và nhược điểm
+ To rush into doing s.t = hấp tấp làm việc gì
+ To rush s.t = hấp tấp việc gì đó.
Never has he rushed thing only to regret later = At no time has he rushed thing only to regret later
Ông ấy không bao giờ hấp tấp việc gì hết để rồi sau đó phải hối hận.
+ To do s.t only to bear/suffer/ see some consequence later = làm 1 việc gì đó để rồi sau đó phải gánh chịu hay chứng kiến 1 hậu quả nào đó.
*Yesterday morning she woke up to the sun lights only to find out that he had gone away = Buổi sáng hôm qua cô ấy bị đánh thức bởi ánh sáng mặt trời để rồi phát hiện ra anh ấy đã ra đi.
*Yesterday morning she woke up to the birds' tweetering only to find out that he had been gone = Buổi sáng hôm qua cô ấy bị đánh thức bởi tiếng chim hót để rồi phát hiện ra anh ấy đã ra đi.
Under no circumstances does she feel confident enough to do thing right without the superior's company and guidance, she gets over-reliant on her overtime for advices unnoticed = Cô ấy không bao giờ cảm thấy đủ tự tin là mình sẽ làm việc đúng cách nếu như không có mặt và sự hướng dẫn của cấp trên, theo thời gian cô ấy đã quá lệ thuộc vào bà ấy để cho các lời khuyên mà không hề hay biết.
+ To do thing right = làm việc gì 1 cách đúng cách.
+ To do the right thing = làm đúng việc cần làm, làm việc đúng đắn (chứ không phải việc sai trái).
Under no circumstances does she feel confident enough to do thing right without the superior's company and guidance, little did she know since when she was so over-reliant on her superior for advices  = Cô ấy không bao giờ cảm thấy đủ tự tin là mình sẽ làm việc đúng cách nếu như không có mặt và sự hướng dẫn của cấp trên, cô ấy không hề biết được tự khi nào cô ấy đã quá lệ thuộc vào cấp trên của mình cho những lời khuyên.
Under no circumstances does she feel confident enough to do thing right without the superior's company and guidance, little did she know since when her reliance on her superior for advices grew so big  = Cô ấy không bao giờ cảm thấy đủ tự tin là mình sẽ làm việc đúng cách nếu như không có mặt và sự hướng dẫn của cấp trên, cô ấy không hề biết được tự khi nào sự lệ thuộc của cô ấy vào cấp trên của mình cho những lời khuyên trở nên lớn đến như vậy.
+ To rely on s.o for s.t = to be reliant on s.o for s.t = phụ thuộc vào ai về điều gì.
In no way can they hold him accountable for what is done wrong by the other with good grace without any compensations = họ không có cách nào bắt anh ấy phải chịu trách nhiệm về việc làm sai bởi 1 người khác một cách vui vẻ mà không có bất kỳ sự bù đắp nào.
+ To hold s.o accountable for s.t = to hold s.o responsible for s.t = bắt ai đó chịu trách nhiệm về điều gì đó.
+ To do s.t with good grace = làm điều gì đó 1 cách vui vẻ.
+ To do s.t with bad grace = làm điều gì đó 1 cách miễn cưỡng, không được vui.
In no way can they say that samsung's shipments may have outpaced Nokia's sales, it is something like comparing peaches and oranges = họ không thể nói rằng sự xuất xưởng hàng hóa của Samsung có thể đã qua mặt việc bán hàng của Nokia, điều này là 1 sự so sánh khập khiễn (tức là giống như so sánh giữa trái đào và trái táo vậy).
+ To outpace s.o = nhanh hơn, đi nhanh hơn, qua mặt, vượt mặt 1 người nào đó.
+ To compare apples and oranges = to compare peaches and oranges = so sánh khập khiễng (giống như việc đem táo hay đào so sánh với cam).
When it comes to interior tender package at the moment we have three quotations in hand, but unforturnately each thereof is constituted of prices of product brand names of different classes, leaving us no ground to compare apples and apples =  When it comes to interior tender package at the moment we have three quotations in hand, but unforturnately each thereof is based on prices of product brand names of different classes, leaving us no ground to compare apples and apples = When it comes to interior tender package at the moment we have three quotations in hand, but unforturnately each thereof is built on prices of product brand names of different classes, leaving us no ground to compare apples and apples = When it comes to interior tender package at the moment we have three quotations at hand, but unforturnately each thereof is made up of prices of product brand names of different classes, leaving us no ground to compare apples and apples = liên quan đến gói thầu nội thất, hiện tại chúng ta đang có 3 bảng báo giá trong tay, nhưng thật không may là mỗi bảng báo giá lại được tạo thành từ giá cả của các nhãn hiệu sản phẩm hoàn toàn khác nhau về thứ hạng, khiến cho chúng ta không có cơ sở để so sánh chúng với nhau 1 cách phù hợp.
+ Quotation = bảng báo giá.
+ At hand = có trong tay.
+ Ground = cơ sở, căn cứ của 1 cái gì đó.


Comments

  1. No credit should you take for what you are done by the other(s).
    -> No credit should you take for what are done by the other(s).

    ReplyDelete
  2. Trường hợp khác của: Credit /ˈkred.ɪt/ tín chỉ
    (countable noun) a part of a college or university course that you have completed successfully

    You will have to complete all requirements and earn the number of credits needed to graduate.
    Bạn sẽ phải hoàn thành mọi yêu cầu và đạt được số tín chỉ quy định để tốt nghiệp.

    ReplyDelete

Post a Comment

Popular posts from this blog

Lesson 15_October 01, 2017

Lesson 15 Local authorities: chính quyền địa phương **Thank you for your presents/ gifts last week, they were really to my liking/ taste = Cảm ơn những món quà tuần trước của bạn, chúng thực sự đúng ý của tôi. **In order to have our business flourish/ prosper, we have no ways else but to get things done to all clients' satisfaction = để cho công việc làm ăn của chúng ta thịnh vượng, chú ta không còn cách nào khác là phải thực hiện công việc của mình sao cho thỏa mãn mọi khách hàng. ** This project is designed to pertinent international codes or standards = dự án này được thiết kế theo các quy chuẩn hay tiêu chuẩn quốc tế phù hợp. + To one's liking = đúng ý ai. + To one's taste = hợp gu ai, hợp với sở thích của ai. + To s.o's satisfaction = làm cho ai đó thỏa mãn. + To some code/ standard = theo quy chuẩn/ tiêu chuẩn nào đó. + Code = quy chuẩn, là những tiêu chí bắt buộc phải tuân theo bởi pháp luật khi thực hiện 1 dự án hay 1 công việc nào đó. + St...

Lesson 8_ August 13, 2017

Lesson 8 A) "Such" vs "so": + "So"  được dùng với tính từ hoặc trạng từ. + "Such" được dùng với danh từ. 1.They are such competent engineers that they can do a great job of any assignments ...= họ là những kỹ sư có năng lực tốt đến nỗi họ có thể hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 2.She's so incompetent that she was fired last month just after one month of probation= Cô ấy có năng lực kém đến nỗi bị đuổi việc tháng vừa rồi chỉ sau 1 tháng thử việc 3.she was such an incompetent staff that she failed to pass two months of probation= Cô ấy là 1 nhân viên có năng lực kém đến nỗi cô ấy không qua được 2 tháng thử việc. + Competent (adj) = đủ năng lực. + Incompetent (adj), incompetence (n) = thiếu năng lực (He was fired for incompetence = Anh ấy bị sa thải do thiếu năng lực). 4.she's so gorgeous/beautiful/nice/graceful that she is always making heads turn whenever she passes/goes by= Cô ấy rực rỡ/ đẹp/ xinh/ duyên dáng đến nỗi...

Lesson 29_April 07, 2019

Lesson 29: A) Cách viết email: Email 1: Hi Mr A, As discussed on the phone this morning, District A agreed to the way of planting Tamarinds at every interval of 10 meters all the way down the street   D2 on either side thereof , instead of paying   attention merely to the total of trees to be planted as per the previous way. Obviously going this way will be to our benefit , but in the same breath maybe give rise to some issues not in our interest as follows: Giống như đã được thảo luận qua điện thoại sáng nay, Q uận A đã đồng ý với cách thức trồng cây me dọc hết con đường D2 ở khoảng cách 10m là 1 cây ở cả 2 bên đường, thay vì theo cách thức cũ là chỉ quan tâm đến tổng số Cây me phải trồng không thôi. Rõ ràng làm theo cách này sẽ có lợi cho chúng ta, nhưng đồng thời cũng có thể làm phát sinh ra 1 vai vấn đề không có lợi cho chúng ta như sau: 1)       T o bring down the contract value drastically . Giá trị của gói thầu này...