Lesson 16:
* Mr. Phương, many happy returns of the day = chúc mừng sinh nhật nhé Mr. Phương.
* Mr. Phương, many happy returns of the day = chúc mừng sinh nhật nhé Mr. Phương.
+ Many happy returns of the day = I wish you a very happy birthday and many more like it in the future = chúc mừng sinh nhật bạn.
Thread A:
Động từ có thể được đặt ở đầu câu mà không cần phải biến đối về dạng "To-verb" hoặc "Verb-ing" trong 3 trường hợp sau đây:
I) Các câu giả định (tức là nói tới 1 tình huống giả định, chưa xảy ra trong thực tế, ví dụ như "bạn nên làm thế này, thế kia thì sẽ có được 1 kết quả nào đó").
II) Các câu mệnh lệnh ( ra lệnh cho người khác làm việc gì).
III) Các câu cầu khẩn, cầu khiến (cầu xin người khác làm việc gì cho mình)
Chú ý: thực chất câu mệnh lệnh hay câu cầu khẩn, cầu khiến đều giống nhau về bản chất, đều muốn người khác làm 1 cái gì đó cho mình, và đều là câu giả định, vì ước muốn đó chưa xảy ra, chỉ là giả định theo ý muốn của người nói. Hay nói cách khác 3 khái niệm "câu giả định", "câu mệnh lệnh", "câu cầu khẩn, cầu khiến" thực chất chỉ là 1.
Ex 1:
Thread A:
Động từ có thể được đặt ở đầu câu mà không cần phải biến đối về dạng "To-verb" hoặc "Verb-ing" trong 3 trường hợp sau đây:
I) Các câu giả định (tức là nói tới 1 tình huống giả định, chưa xảy ra trong thực tế, ví dụ như "bạn nên làm thế này, thế kia thì sẽ có được 1 kết quả nào đó").
II) Các câu mệnh lệnh ( ra lệnh cho người khác làm việc gì).
III) Các câu cầu khẩn, cầu khiến (cầu xin người khác làm việc gì cho mình)
Chú ý: thực chất câu mệnh lệnh hay câu cầu khẩn, cầu khiến đều giống nhau về bản chất, đều muốn người khác làm 1 cái gì đó cho mình, và đều là câu giả định, vì ước muốn đó chưa xảy ra, chỉ là giả định theo ý muốn của người nói. Hay nói cách khác 3 khái niệm "câu giả định", "câu mệnh lệnh", "câu cầu khẩn, cầu khiến" thực chất chỉ là 1.
Ex 1:
+ Mr.X, please get things done in connection with the room for the year-end party of our company by the end of this month = Mr.X vui lòng lo xong cái việc kiếm phòng để tổ chức tiệc tất niên của công ty ta trước cuối tháng này nhé (không được viết : "Mr.X, please to get things done...", đây là 1 câu mệnh lệnh).
Ex 2:
+ Responsibilities of an typical administration job include but is not limited to: các nhiệm vụ của 1 công việc admin tiêu biểu bao gồm nhưng không giới hạn:
- Coordinate office activities and operations to secure efficiency and compliance to company policies = điều phối các hoạt động ở văn phòng với tất cả các hoạt động khác để đảm bảo tính hiệu quả và sự phù hợp với các chính sách của công ty.
- Supervise administrative staff and divide responsibilities to ensure good performance = Giám sát các nhân viên hành chính và phân chia trách nhiệm để đạt được sự vận hành tốt.
- Manage agendas/travel arrangements/appointments etc. for the upper management = Sắp xếp lịch trình/ việc đi lại/ các cuộc hẹn... cho các cấp quản lý cao hơn.
- Manage phone calls and correspondence (e-mail, letters, packages etc.) = sắp xếp các cuộc gọi và thư từ (e-mail, thư từ, kiện hàng...).
- Support budgeting and bookkeeping procedures = trợ giúp các quy trình phân bổ ngân sách và ghi chép các khoản giao dịch tài chính để phục vụ cho công tác kế toán.
- Create and update records and databases with personnel, financial and other data = Tạo và cập nhật các hồ sơ và cơ sở dữ liệu cho các dữ liệu về các cá nhân, tài chính và các vấn đề khác.
- Track stocks of office supplies and place orders when necessary = theo dõi lượng hàng văn phòng phẩm còn lại (trong kho) và thực hiện việc đặt hàng khi cần thiết.
- Submit timely reports and prepare presentations/proposals as assigned = Trình nộp các bảng báo cáo đúng thời hạn và chuẩn bị các bài trình bày/ các đề xuất như đã được giao.
- File documents and keep records = sắp xếp hồ sơ và lưu trữ hồ sơ.
- Assist colleagues whenever necessary = hỗ trợ đồng nghiệp khi cần thiết.
- Trong ví dụ trên, các động từ đặt ở đầu câu đều được sử dụng ở dạng nguyên mẫu không có "to", chứ không có sử dụng ở dạng "To-verb" hay "V-ing" như các trường hợp thông thường (mặc dù về mặt ngữ pháp thì hoàn toàn có thể sử dụng được) , vì đây là các câu mệnh lệnh dùng để chỉ ra rằng một người nào đó cần phải làm những công việc gì.)
- Vocabulary:
- + Bookkeeping: công tác ghi chép các khoản giao dịch tài chính để sau đó chuyển cho công tác kế toán (accounting) tiếp tục xử lý các bước tiếp theo.
+ To keep a record of s.t = lưu lại, giữ lại 1 lời nói, 1 phát ngôn, 1 sự thỏa thuận hay bất cứ điều gì khác cần phải được lưu lại, bằng cách ghi chép hay thu âm.
+++ Being a project accountant, you should keep records of all expenditures at site every day = là một kế toán của dự án, bạn nên lưu lại mọi khoản chi tiêu tại công trường mỗi ngày.
+ Record keeping = việc lưu trữ hồ sơ.
+ To file documents = sắp xếp các hồ sơ, tài liệu cho thẳng hàng, ngăn nắp, dễ tìm kiếm.
+ Filing = công việc sắp xếp hồ sơ, tài liệu cho thẳng hàng, ngăn nắp, dễ tìm kiếm.
+ To place an order for s.t = đặt mua một mặt hàng nào đó.
Ex 3:
What they need to do is get Syria to get Hizbullah to stop doing this stuff and it’s over = điều họ cần làm là làm cho Syria bảo Hizbullah dừng ngay cái việc ấy lại, và mọi chuyện sẽ kết thúc (trong câu này được phép sử dụng cụm từ "is get" thay vì "is to get" như thông thường, vì đây là 1 câu giả định, nói lên ý kiến hay ý muốn của 1 cá nhân, là "họ cần phải làm cái này cái kia").
Ex 4:
God bless you = Chúa sẽ phù hộ cho bạn.
(Không được viết là "God blesses you", vì đây là câu giả định dạng cầu khẩn, nên động từ "bless" phải được dùng ở dạng nguyên mẫu, không cần phải phân chia theo ngôi thứ).
Thread B:
+++ Being a project accountant, you should keep records of all expenditures at site every day = là một kế toán của dự án, bạn nên lưu lại mọi khoản chi tiêu tại công trường mỗi ngày.
+ Record keeping = việc lưu trữ hồ sơ.
+ To file documents = sắp xếp các hồ sơ, tài liệu cho thẳng hàng, ngăn nắp, dễ tìm kiếm.
+ Filing = công việc sắp xếp hồ sơ, tài liệu cho thẳng hàng, ngăn nắp, dễ tìm kiếm.
+ To place an order for s.t = đặt mua một mặt hàng nào đó.
Ex 3:
What they need to do is get Syria to get Hizbullah to stop doing this stuff and it’s over = điều họ cần làm là làm cho Syria bảo Hizbullah dừng ngay cái việc ấy lại, và mọi chuyện sẽ kết thúc (trong câu này được phép sử dụng cụm từ "is get" thay vì "is to get" như thông thường, vì đây là 1 câu giả định, nói lên ý kiến hay ý muốn của 1 cá nhân, là "họ cần phải làm cái này cái kia").
Ex 4:
God bless you = Chúa sẽ phù hộ cho bạn.
(Không được viết là "God blesses you", vì đây là câu giả định dạng cầu khẩn, nên động từ "bless" phải được dùng ở dạng nguyên mẫu, không cần phải phân chia theo ngôi thứ).
Thread B:
* They line up at the entrance of the stadium and then file into it = Họ xếp hàng trước cổng vào của sân vận động và sau đó vào theo hàng.
* Let's line up for taking a collective photo = Chúng ta hãy xếp hàng để chụp 1 tấm hình tập thể.
* To take a good collective photo let's line up first, pose second, and then say "cheese" = để có được 1 tấm hình tập thể đẹp, thì trước hết chúng ta phải xếp hàng, kế tiếp là tạo dáng, và sau đó nói "cheese". (vì khi phát âm từ "cheese", thì hình dáng của cái miệng giống như đang cười.)
* He pose as a scholar to deceive them = Anh ấy làm ra vẻ giống như là 1 học giả để lừa gạt họ.
+ To line up = to queue up = to form a queue = xếp thành hàng, tạo thành hàng.
+ A queue = a file = a line = 1 hàng.
+ To join a queue = tham gia xếp hàng.
+ line-up = đội hình.
+ To file = đi theo hàng, đi thành hàng.
+ To line up = to queue up = to form a queue = xếp thành hàng, tạo thành hàng.
+ A queue = a file = a line = 1 hàng.
+ To join a queue = tham gia xếp hàng.
+ line-up = đội hình.
+ To file = đi theo hàng, đi thành hàng.
* This photograph fails to do justice to your looks, in other
words you’re not photogenic = bức ảnh này không đánh giá đúng nhan sắc của bạn, hay nói 1 cách khác là bạn không có ăn ảnh.
* I am full already, so I can’t do justice to your cooking = I have my fill already, so I can’t do justice to your cooking = I am full already, so I can’t do your cooking justice = I have my fill already, so I can’t do your cooking justice = do tôi no rồi
nên không thể đánh giá hết được khả năng nấu nướng của anh (tức là do no rồi nên ăn hết thấy ngon).
* I think you both will love this house once we get inside— he pictures really don't do its mid-century modern charm any justice = I think you both will love this house once we get inside— he pictures really don't do any justice to its mid-century modern charm =Tôi nghĩ rằng 2 bạn sẽ thích căn nhà này một khi 2 bạn vào bên trong nó - những bức hình này thật sự không đánh giá hết được vẻ đẹp quyến rũ hiện đại giữa thế kỷ của căn nhà này.
*The selection panel was impressed but felt she did not do herself justice in the interview = The selection panel was impressed but felt she did not do justice to herself in the interview = ban tuyển dụng rất ấn tượng về cô ấy, nhưng vẫn có cảm giác rằng cô ấy chưa thể hiện được hết khả năng trong cuộc phỏng vấn.
*You're a great writer—you just need to find a platform that really does you justice = You're a great writer—you just need to find a platform that really does justice to you = bạn là 1 nhà văn lớn - bạn chỉ còn cần tìm kiếm cơ hội để hiện hết khả năng của mình là xong.
* He doesn't think he can win, but he want to do himself justice = He doesn't think he can win, but he want to do justice to himself= Anh ấy không nghĩ rằng mình có khả năng thắng, nhưng anh ấy muốn thể hiện hết khả năng của mình.
+ To do s.t justice = to do justice to s.t = đánh giá đúng, thể hiện đúng về khả năng hay giá trị của 1 cái gì đó.
+ To do oneself justice = to do justice to oneself = thể hiện đúng với năng lực của mình.
+ To be full of s.t = to have one's fill of s.t = no vì cái gì. (She stood there letting her eyes have their fills of the nearby spectacular sea view = cô ấy đã đứng đó và để cho mắt mình thỏa thích ngắm nhìn cái cảnh biển tuyệt vời gần đó.)
+ Platform = điều kiện, cơ hội để được biết đến 1 cách rộng rãi.
* He has his fill of her = he is fed up with her = anh ấy chán ngấy cô ấy rồi.
*The selection panel was impressed but felt she did not do herself justice in the interview = The selection panel was impressed but felt she did not do justice to herself in the interview = ban tuyển dụng rất ấn tượng về cô ấy, nhưng vẫn có cảm giác rằng cô ấy chưa thể hiện được hết khả năng trong cuộc phỏng vấn.
*You're a great writer—you just need to find a platform that really does you justice = You're a great writer—you just need to find a platform that really does justice to you = bạn là 1 nhà văn lớn - bạn chỉ còn cần tìm kiếm cơ hội để hiện hết khả năng của mình là xong.
* He doesn't think he can win, but he want to do himself justice = He doesn't think he can win, but he want to do justice to himself= Anh ấy không nghĩ rằng mình có khả năng thắng, nhưng anh ấy muốn thể hiện hết khả năng của mình.
+ To do s.t justice = to do justice to s.t = đánh giá đúng, thể hiện đúng về khả năng hay giá trị của 1 cái gì đó.
+ To do oneself justice = to do justice to oneself = thể hiện đúng với năng lực của mình.
+ To be full of s.t = to have one's fill of s.t = no vì cái gì. (She stood there letting her eyes have their fills of the nearby spectacular sea view = cô ấy đã đứng đó và để cho mắt mình thỏa thích ngắm nhìn cái cảnh biển tuyệt vời gần đó.)
+ Platform = điều kiện, cơ hội để được biết đến 1 cách rộng rãi.
* He has his fill of her = he is fed up with her = anh ấy chán ngấy cô ấy rồi.
* I would like to have this photo blown up = tôi muốn phóng to tấm ảnh này.
+ To blow up = phóng to lên, phóng lớn lên, phóng đại.
+ A blow-up = 1 bản phóng to của 1 cái gì đó.
* To his notice the blow-up of a picture of herself is hung high at one of the bed ends = Anh ấy nhận thấy một bức ảnh được phóng lớn của cô ấy được treo cao ở 1 đầu giường.
+ Her picture = bức tranh của cô ấy, do cô ấy sở hữu, nhưng chưa chắc là có chứa hình ảnh của cô ấy trong đó.
+ To blow up = phóng to lên, phóng lớn lên, phóng đại.
+ A blow-up = 1 bản phóng to của 1 cái gì đó.
* To his notice the blow-up of a picture of herself is hung high at one of the bed ends = Anh ấy nhận thấy một bức ảnh được phóng lớn của cô ấy được treo cao ở 1 đầu giường.
+ Her picture = bức tranh của cô ấy, do cô ấy sở hữu, nhưng chưa chắc là có chứa hình ảnh của cô ấy trong đó.
+ A picture of herself = Một bức tranh có chứa hình ảnh của cô ấy trong đó, nhưng chưa chắc là do cô ấy sở hữu.
Thread C:
Thread C:
Off = away from
Off = thông thường mang tính chất ngắn hạn.
Away from= thông thường mang tính chất dài hạn hơn so với "off", và thường mang sắc thái hơi buồn hơn so với "off". {(He went off and brought her a water bottle = anh ấy đi khỏi và mua cho cô ấy 1 chai nước), ở đây dùng từ "off" chứ không dùng "away from" vì anh ấy đi mua nước rồi về liền, không có đi dài hạn}.
* Keep off the grass = keep away from the grass = không được giẫm trên cỏ (trong trường hợp này thì ưu tiên dùng "off" hơn là "away from").
* He falls off the ladder = he falls away from the ladder = Anh ấy bị ngã khỏi thang (trong trường hợp này thì ưu tiên dùng "off" hơn là "away from").
He sets off for Vung Tau= Anh ấy khởi hành đi Vũng Tàu.
They set off on the teambuilding trip to Phu Quoc island = Họ khởi hành chuyến đi teambuilding đến đảo Phú Quốc.
+ To set off for a place/ a destination = khởi hành, xuất phát để đến 1 nơi nào đó (từ "off" ở đây mang ý nghĩa là rời xa chỗ đang đứng, đang ở của nhân vật đang được đề cập đến).
+ To set off on a trip/ a cruise/ a journey/ a adventrure = khởi hành, xuất phát 1 chuyến đi nào đó.
She has suffered a great sense of loss since the day he went away = cô ấy có 1 cảm giác mất mát lớn từ ngày anh ấy ra đi (trong tình huống này do đi dài hạn nên ưu tiên dùng "away" thay cho "off").
+ To set off for a place/ a destination = khởi hành, xuất phát để đến 1 nơi nào đó (từ "off" ở đây mang ý nghĩa là rời xa chỗ đang đứng, đang ở của nhân vật đang được đề cập đến).
+ To set off on a trip/ a cruise/ a journey/ a adventrure = khởi hành, xuất phát 1 chuyến đi nào đó.
She has suffered a great sense of loss since the day he went away = cô ấy có 1 cảm giác mất mát lớn từ ngày anh ấy ra đi (trong tình huống này do đi dài hạn nên ưu tiên dùng "away" thay cho "off").
* Ms Lan is to take off the quantity of every single service of the whole mechanical system to make up a Bill of Quantity (BOQ)
= Ms Lan có nhiệm vụ bóc khối lượng của từng hệ thống đơn lẻ thuộc hệ thống Cơ để tạo thành bảng khối lượng.
+ To take off quantity of s.t = bóc khối lượng của cái gì.
+ Quantity take-off (n) = việc bóc khối lượng.
Thread D:
+ To take off quantity of s.t = bóc khối lượng của cái gì.
+ Quantity take-off (n) = việc bóc khối lượng.
Thread D:
We are confident enough sell out this stuff within a year=
chúng ta tự tin sẽ bán hết cái đống này trong vòng 1 năm.
We have to sell off this stuff within a year= chúng ta phải bán cho hết cái đống
này trong một năm.
+ To sell some kind of good out = To sell out some kind of good = bán hết 1 mặt hàng nào hết do bán chạy.
+ To sell some kind of good off = To sell off some kind of good = bán cho hết 1 mặt hàng nào hết thường ở giá thấp hơn so với giá ban đầu, do bán không chạy. (Từ "off" ở đây mang nghĩa là lấy đi 1 phần giá ra khỏi cái giá ban đầu, tức là giảm giá, và cũng có nghĩa là bán cho hết hàng đó, tương đương với từ "bán xả hàng").
+ To sell some kind of good off = To sell off some kind of good = bán cho hết 1 mặt hàng nào hết thường ở giá thấp hơn so với giá ban đầu, do bán không chạy. (Từ "off" ở đây mang nghĩa là lấy đi 1 phần giá ra khỏi cái giá ban đầu, tức là giảm giá, và cũng có nghĩa là bán cho hết hàng đó, tương đương với từ "bán xả hàng").
Cách nói về bán giảm giá:
+ Khi có nêu lên số % giảm: (at) 20% discount = (at) 20% off price = giảm giá 20%.
+ Khi không có nêu số % giảm: on sale.
+ Sale-off (n) = việc bán giảm giá để xả hàng (khi chưa muốn chấm dứt luôn việc sản xuất mặt hàng đó).
+ Close-out (n) = việc bán giảm giá để xả hàng (khi muốn chấm dứt luôn việc sản xuất mặt hàng đó).
Lưu ý không được dùng bất cứ cụm từ nào có chứa từ "sale-off" khi muốn nói về việc bán giảm giá giống như ta đang thấy nhan nhản nhiều nơi, vì cụm từ "sale-off" mang nghĩa khác; ví dụ như "20% sale-off = 20% việc mua bán bị cắt giảm" , hay "sale-off 20% = việc mua bán bị cắt giảm 20%".
+ Khi có nêu lên số % giảm: (at) 20% discount = (at) 20% off price = giảm giá 20%.
+ Khi không có nêu số % giảm: on sale.
+ Sale-off (n) = việc bán giảm giá để xả hàng (khi chưa muốn chấm dứt luôn việc sản xuất mặt hàng đó).
+ Close-out (n) = việc bán giảm giá để xả hàng (khi muốn chấm dứt luôn việc sản xuất mặt hàng đó).
Lưu ý không được dùng bất cứ cụm từ nào có chứa từ "sale-off" khi muốn nói về việc bán giảm giá giống như ta đang thấy nhan nhản nhiều nơi, vì cụm từ "sale-off" mang nghĩa khác; ví dụ như "20% sale-off = 20% việc mua bán bị cắt giảm" , hay "sale-off 20% = việc mua bán bị cắt giảm 20%".
Thread E:
[ Mr. A: How did you come to know he is going to part ways/company
with Phát Đạt? = Làm sao anh biết được anh ta sắp nghỉ công ty Phát Đạt?
Mr. B: Ah, a little bird told me = A, có người đã nói với tui như vậy.]
+ To come to know = to get to know = làm thế nào mà biết được (hỏi về cách thức quen).
[Mr. A: How do you know he is going to part ways/company with Phát Đạt? Anh biết được việc anh ta sắp nghỉ Phát Đạt như thế nào (tức là biết ở mức độ nào?)
Mr. B: I am one hundred percent sure =tôi chắc chắn 100%].
[ Mr. A: How did you come to know Mr. X the president of that company? = Làm thế nào mà bạn biết được Mr. X, chủ tịch của công ty đó vậy ?
Mr. B: Ah, through one of my friends = A, thông qua một người bạn của tôi.]
[ Mr. A: How do you know Mr. X the president of that company? = bạn quen biết Mr. X, chủ tịch của công ty đó đến mức độ nào vậy ?
Mr. B: Ah, I just have a bowing/ nodding acquaintance with him = A, tôi chỉ quen ông ta sơ sơ thôi.]
+ How did you get/ come to know s.t? = làm thế nào mà bạn biết được điều đó (hỏi về cách thức).
+ How do you know s.t? = bạn biết được điều đó rõ đến mức độ nào (hỏi về mức độ).
+ To make friend with s.o = to make s.o's friend = làm bạn với ai đó.
+ To make acquaintance with s.o = To make s.o's acquaitance = làm quen với 1 ai đó.
+ To have a bowing/ nodding acquaintance with s.o = quen biết ai 1 cách rất là sơ sơ, chỉ ở mức độ gật đầu chào mỗi khi gặp nhau thôi.
+ To have a bowing/ nodding acquaintance with s.t = biết 1 điều gì đó 1 cách sơ sài, không biết sâu. {She has only a nodding acquaintance with the issues involved = cô ấy chỉ hiểu biết về những vấn đề liên quan 1 cách sơ sơ thôi}.
Mr. B: Ah, a little bird told me = A, có người đã nói với tui như vậy.]
+ To come to know = to get to know = làm thế nào mà biết được (hỏi về cách thức quen).
[Mr. A: How do you know he is going to part ways/company with Phát Đạt? Anh biết được việc anh ta sắp nghỉ Phát Đạt như thế nào (tức là biết ở mức độ nào?)
Mr. B: I am one hundred percent sure =tôi chắc chắn 100%].
[ Mr. A: How did you come to know Mr. X the president of that company? = Làm thế nào mà bạn biết được Mr. X, chủ tịch của công ty đó vậy ?
Mr. B: Ah, through one of my friends = A, thông qua một người bạn của tôi.]
[ Mr. A: How do you know Mr. X the president of that company? = bạn quen biết Mr. X, chủ tịch của công ty đó đến mức độ nào vậy ?
Mr. B: Ah, I just have a bowing/ nodding acquaintance with him = A, tôi chỉ quen ông ta sơ sơ thôi.]
+ How did you get/ come to know s.t? = làm thế nào mà bạn biết được điều đó (hỏi về cách thức).
+ How do you know s.t? = bạn biết được điều đó rõ đến mức độ nào (hỏi về mức độ).
+ To make friend with s.o = to make s.o's friend = làm bạn với ai đó.
+ To make acquaintance with s.o = To make s.o's acquaitance = làm quen với 1 ai đó.
+ To have a bowing/ nodding acquaintance with s.o = quen biết ai 1 cách rất là sơ sơ, chỉ ở mức độ gật đầu chào mỗi khi gặp nhau thôi.
+ To have a bowing/ nodding acquaintance with s.t = biết 1 điều gì đó 1 cách sơ sài, không biết sâu. {She has only a nodding acquaintance with the issues involved = cô ấy chỉ hiểu biết về những vấn đề liên quan 1 cách sơ sơ thôi}.
+ To have a speaking acquaintance with s.o = quen biết ai sơ sơ, chỉ ở mức độ trao đổi với nhau vài câu chào hỏi hay những nhận xét về những vấn đề chung chung mỗi khi gặp nhau thôi.
Thread F:
Failure to win that contract has dealt a hard blow to the
company's ability to survive this economic crisis =thất bại trong việc thắng gói thầu đó đã giáng 1 đòn mạnh đến khả năng tồn tại của công ty ấy trong đợt khủng hoảng kinh tế này.
The company was hard hit by the failure to win that contract = thất
bại trong việc thắng gói thầu đó đã có tác động rất lớn vào công ty này.
+ To deal s.o a blow = to deal a blow to s.o = giáng cho ai đó 1 đòn đánh, 1 cú đấm.
+ To deal s.o a dead blow = to deal a dead blow to s.o = giáng cho ai đó 1 đòn chí mạng, 1 cú đấm chí mạng.
+ To deal s.o a blow = to deal a blow to s.o = giáng cho ai đó 1 đòn đánh, 1 cú đấm.
+ To deal s.o a dead blow = to deal a dead blow to s.o = giáng cho ai đó 1 đòn chí mạng, 1 cú đấm chí mạng.
* Ok, I am to set the table and clear the table; and you are to do the dishes, it is a deal=Ok, tôi sẽ dọn bàn ăn ra và lau chùi bàn ăn sau khi ăn xong, còn bạn sẽ rửa chén, vậy đi nhé.
* For herself losing job is not a big deal = đối với cô ấy việc mất việc không phải là 1 vấn đề gì to tát hết.
+ It’s a deal= vậy đi, vậy nhé, thoả thuận vậy đi, thoả thuận thế nhé…
+ It’s not a big deal= chả có gì quan trọng hay to tát cả.
+ A big deal = chuyện lớn, lớn chuyện # A little thing = chuyện nhỏ.
* POTUS Donald Trump used to stressed that shoplifting had been considered a big deal as opposed to a little thing as many thought in China = Tổng thống Mỹ donald Trump đã từng nhấn mạnh rằng ở Trung Quốc thì việc ăn cắp đồ trong 1 cửa hàng được xem là chuyện lớn chứ không phải là chuyện nhỏ giống như nhiều người đã nghĩ.
+ POTUS = President of the US = Tổng thống Mỹ.
+ FLOTUS = Fisrt Lady of the US = Vợ tổng thống Mỹ
Thread G:
* POTUS Donald Trump used to stressed that shoplifting had been considered a big deal as opposed to a little thing as many thought in China = Tổng thống Mỹ donald Trump đã từng nhấn mạnh rằng ở Trung Quốc thì việc ăn cắp đồ trong 1 cửa hàng được xem là chuyện lớn chứ không phải là chuyện nhỏ giống như nhiều người đã nghĩ.
+ POTUS = President of the US = Tổng thống Mỹ.
+ FLOTUS = Fisrt Lady of the US = Vợ tổng thống Mỹ
Thread G:
*When we are in a hurry every single minute counts/ matters= khi chúng ta đang vội thì mỗi một phút đều quan trọng.
+ To be in a hurry = to be in haste = đang vội.
+ To count = to matter = quan trọng.
+ To be in a hurry = to be in haste = đang vội.
+ To count = to matter = quan trọng.
*Please count me in, I want to join that party= Làm ơn tính
tui vào nhé, tôi muốn tham gia buổi tiệc đó.
* Please count me out, I can't attend tonight party, I have something to attend to at home =
Hãy bỏ tôi ra nhé, tôi không thể tham dự buổi tiệc tối nay được, tôi còn có việc phải lo ở nhà.
*He counts amongst my best friends = anh ấy là một trong số những
người bạn thân nhất của tôi.
*We women should count our maidenhood as the most wonderful
part of our life = Phụ nữ chúng ta nên xem thời còn con gái chưa chồng là phần đẹp nhất trong cuộc sống của chúng ta.
+ Maiden = người con gái chưa có chồng
+ Maiden = người con gái chưa có chồng
+ Maiden aunt= bà cô già chưa có chồng
+ Maiden name= tên (họ) lúc thời còn con gái chưa có chồng {Vì ở Anh và Mỹ, sau khi lấy chồng thì người phụ nữ hay đổi họ (family name) theo họ của chồng}.
+ Love at first sight = tình yêu sét đánh, yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.
+ Shotgun wedding/ marriage= đám cưới/ hôn nhân gượng ép để tránh tai tiếng, ví dụ như do người con gái có thai trước khi cưới chẳng hạn.
* Your good performance and good conduct in the present
company will count in favour of you when applying for a new job in the
future= Sự thể hiện tốt và hạnh kiểm tốt ở công ty hiện tại sẽ có lợi cho bạn khi
xin 1 công việc mới trong tương lai.
* Your poor performance and bad conduct in the present company will count against you when applying for a new job in the future= Sự thể hiện tệ hại và hạnh kiểm xấu ở công ty hiện tại sẽ gây bất lợi cho bạn khi xin 1 công việc mới trong tương lai.
* It's advisable for all mothers to breast-feed their babies for at least first 2
years= người ta khuyên rằng các bà mẹ nên cho con bú sữa mẹ ít nhất trong vòng 2 năm đầu tiên.
+ To breast-feed = cho con bú bằng sữa mẹ.
+ Breast-feeding = việc cho con bú bằng sữa mẹ.
+ To bottle-feed = cho con bú sữa bình.
+ Bottle-feeding = việc cho con bú sữa bình.
+ To breast-feed = cho con bú bằng sữa mẹ.
+ Breast-feeding = việc cho con bú bằng sữa mẹ.
+ To bottle-feed = cho con bú sữa bình.
+ Bottle-feeding = việc cho con bú sữa bình.
* While all neighbouring countries has developed by leaps and bounds, that country now still sucks= Trong khi các nước láng giềng phát triển vượt bậc, thì nước đó vẫn còn bèo nhèo.
+ To suck = bú, mút, hút; bèo, bèo nhèo, bèo bọt.
* While all neighbouring countries has grown by leaps and bounds, that country now yet stands still = While all neighbouring countries has developed by leaps and bounds over the last 20 years, that country is now yet treading water = trong khi các nước láng giềng đã tăng trưởng vượt bậc trong vòng 20 năm qua, thì nước đó vẫn còn dậm chân tại chỗ.
"How come" là hình thức không trang trọng được dùng để thay thế cho "Why", lưu ý là khi dùng "how come" thì trật tự của các từ trong câu theo sau nó vẫn không thay đổi cho phù hợp với dạng câu hỏi giống như trong trường hợp của "why", tức là câu đi theo sau nó sẽ ở dạng câu khẳng định.
*Why did the train fail to pull out on time yesterday? = How come the train failed to pull out on time yesterday = tại sao chuyến tàu hôm qua lại không rời ga đúng giờ?
*Why is the bus always pulling in on time in the face of such a steadily heavy traffic? = How come the bus is always pulling in on time in the face of such a steadily heavy traffic? = tại sao chiếc xe bus đó luôn luôn vào bến đúng giờ trong điều kiện giao thông luôn luôn đông đúc như vậy?
+ To pull out = to pull out of some place = rời khỏi 1 nơi nào đó; rời bến (thường dùng cho các phương tiện vận chuyển.)
+ To pull in = to pull into some place = đi vào 1 nơi nào đó; cập bến (thường dùng cho các phương tiện vận chuyển.)
Lưu ý: động từ "pull" trong các ví dụ trên đã được dùng ở hình thức nội động từ, tham khảo mục 3 của lesson 1 để hiểu rõ về hình thức nội động từ.
+ To suck = bú, mút, hút; bèo, bèo nhèo, bèo bọt.
* While all neighbouring countries has grown by leaps and bounds, that country now yet stands still = While all neighbouring countries has developed by leaps and bounds over the last 20 years, that country is now yet treading water = trong khi các nước láng giềng đã tăng trưởng vượt bậc trong vòng 20 năm qua, thì nước đó vẫn còn dậm chân tại chỗ.
+ By/ in leaps and bounds = với tốc độ nhanh, giống như kiểu chạy có phối hợp các động tác nhảy lên (leap), và mỗi khi chân chạm đất thì lại bật lên (bound) để phóng đi, tức là cái kiểu chạy của con Kangaroo, hay con thỏ.
+ To grow/ expand/ increase by leaps and bounds = tăng trưởng/ mở rộng/ tăng lên 1 cách vượt bậc.
+ To stand still = to tread water = dậm chân tại chỗ, không tiến được.
"Why" vs "How come":"How come" là hình thức không trang trọng được dùng để thay thế cho "Why", lưu ý là khi dùng "how come" thì trật tự của các từ trong câu theo sau nó vẫn không thay đổi cho phù hợp với dạng câu hỏi giống như trong trường hợp của "why", tức là câu đi theo sau nó sẽ ở dạng câu khẳng định.
*Why did the train fail to pull out on time yesterday? = How come the train failed to pull out on time yesterday = tại sao chuyến tàu hôm qua lại không rời ga đúng giờ?
*Why is the bus always pulling in on time in the face of such a steadily heavy traffic? = How come the bus is always pulling in on time in the face of such a steadily heavy traffic? = tại sao chiếc xe bus đó luôn luôn vào bến đúng giờ trong điều kiện giao thông luôn luôn đông đúc như vậy?
+ To pull out = to pull out of some place = rời khỏi 1 nơi nào đó; rời bến (thường dùng cho các phương tiện vận chuyển.)
+ To pull in = to pull into some place = đi vào 1 nơi nào đó; cập bến (thường dùng cho các phương tiện vận chuyển.)
Lưu ý: động từ "pull" trong các ví dụ trên đã được dùng ở hình thức nội động từ, tham khảo mục 3 của lesson 1 để hiểu rõ về hình thức nội động từ.
I am full already, so I can’t do justice to your cooking = I have my fill already, so I can’t do justice to your cooking
ReplyDelete....already.... hay dùng trong câu hoàn thành?
Hi Vương, từ "already" được dùng cho bất cứ thì nào cũng được.
DeleteTo get/come to know= đang đi tới cái biết,rồi sau đó biết 100% chứ chưa biết 100% ngay từ đầu. Nên trong câu : how come to know....nghĩa là làm sao anh đi tới cái biết đó, còn nếu dùng how do you know thì lúc này đã biết 100% thông tin đó rồi nhưng ám chỉ là biết cái gì nửa, những property gì nữa
ReplyDeleteThis comment has been removed by the author.
DeleteHi Vương, "How do you get/come to know s.t ?" dùng để hỏi về cách thức; trong khi "How do you know s.t ? " dùng để hỏi về mức độ.
DeleteFailure to win that contract has dealt a hard blow to the company's ability to survive this economic crisis =thất bại trong việc thắng gói thầu đó đã giáng 1 đòn mạnh đến khả năng tồn tại của công ty ấy trong đợt khủng hoảng kinh tế này.
ReplyDeleteThe company was hard hit by the failure to win that contract
Trong câu này làm sao biết company'(ability) to survive hay company'(ability to survive)?
Hi Vương, cụm danh từ "to survive this economic crisis" có chức năng giải thích cho danh từ "ability".
DeleteStarting lineup đội hình xuất phát (bóng đá)
ReplyDelete