Skip to main content

Lesson 11_September 3, 2017

Lesson 11

Note A: Cách nói "cũng có, cũng không":

A: I love rose very much = tôi rất thích hoa hồng.
B (Có thể chọn 1 trong 4 cách dưới đây để trả lời):
   - Yes, I love it very much, too
   - Yes, I do, too  
   - So, do I
   - Me, too
 (Tôi cũng vậy.)

A: I don't love rose very much = tôi không thích hoa hồng nhiều lắm.

B (Có thể chọn 1 trong 4 cách dưới đây để trả lời): 
   - No, I don't love it very much, either.
   - No, I don't, either
   - Neither, do I.
   - Me, either
( Tôi cũng không.)

A: I will go to work tomorrow = ngày mai tôi sẽ đi làm.

B: 
    - Yes, I will, too.
    - So will I.
    - Me, too.
(Tôi cũng vậy)
A: I will not go to work tomorrow = ngày mai tôi sẽ không đi làm.
B:
    - No, I will not, either. 
    - Neither, will I
    - Me, either.
(Tôi cũng không.)
A: I have learnt English for 3 years = tôi đã học TA được 3 năm.
B: 
     + Yes, I have, too.
     + So have I.
     + Me, too.
(Tôi cũng vậy)

*** Xem thêm các ví dụ khác theo đường link dưới đây:


http://www.tienganh.com.vn/archive/index.php/t-35363.html

Now, let's get back to where we left off last week = Bây giờ chúng ta trở lại (bài học) chỗ mà tuần trước chúng ta bỏ dở.
+ To leave off s.t/ doing s.t = to cease s.t/ doing s.t = to stop s.t/ doing s.t = to discontinue s.t/ doing s.t: bỏ dở, ngưng làm việc gì, dừng làm việc gì (từ "off" ở đây mang nghĩa là "ở chế độ không hoạt động" giống như trong "on/off", do đó "leave off" là để 1 cái gì đó ở chế độ "off").
+++ Yesterday he left off reading at the page 11, and therefore it is from that page where he will pick up reading today = hôm qua anh ấy đó ngưng đọc ở trang thứ 11, và do đó hôm nay anh ấy sẽ bắt đầu đọc tiếp quyển sách đó từ chính trang đó. (tham khảo mục C của lesson 8 để hiểu rõ cấu trúc "...it is from that page where...")
+ To pick up s.t = to continue s.t= tiếp tục làm 1 việc gì đó.
+++ Until the day when rain to leave off falling = someday when rain to leave off falling = someday when rain to cease falling = ngày nao khi mưa thôi rơi. (Ở đây dùng cấu trúc giải thích dạng "To + Verb" ( "to leave off", "to cease") để nói về 1 khuynh hướng sẽ xảy ra trong tương lai, tham khảo Note A của lesson 7 và mục III của lesson 1 để hiểu rõ về ứng dụng này.)

(((The moon waxes and wanes, the tide ebbs and flows, so does the human life, always to rise and fall over time= The moon waxes and wanes, the tide ebbs and flows, so does the human life, always  rising and falling over time =Trăng tròn rồi trăng khuyết, thủy triều lên rồi thủy triều xuống, đời người cũng vậy, thường xuyên phải thăng trầm theo thời gian.)))(Trong các câu này có sử dụng cấu trúc "To + Verb" (to rise and fall ), hoặc cấu trúc "Verb-ing" (rising and falling) để giải thích, tham khảo mục III của lesson 1 để hiểu cách sử dụng cấu trúc này.)(Sở dĩ trong tình huống này ta có thể sử dụng được cả 2 dạng "To + Verb" và "Verb-ing" để giải thích, là do đây là 1 hiện tượng, 1 quy luật đúng cho cả quá khứ, hiện tại lẫn tương lai.)
+ To wax = tròn dần, đầy dần
+ To wane = khuyết dần, tàn dần, suy yếu dần.
+ To ebb = rút xuống, tàn tạ, suy sụp.
+ Over time = theo thời gian.

+ The sidewalk at the waning moon sight = the sidewalk at the sight of waning moon = waning moon on the sidewalk = moon is waning on the sidewalk = waning moon shimmering the sidewalk = the waning moon and the sidewalk = Trăng tàn trên hè phố

+ The night on the wane at the port Ngự = night waning at the port Ngự= Đêm tàn bến Ngự. (Ở đây sử dụng cấu trúc giải thích dạng V-ing (waning) vì đây là 1 sự kiện đã xảy ra trong quá khứ).

His star is on the wane.
Thời của anh ta sắp hết rồi, sắp tàn rồi.

Sense of missing you waxes and wanes/ ebbs and flows over time
Cảm giác nhớ thương em lúc đầy lúc vơi theo thời gian.

His support/assistance/aid/help to our company waxes and wanes from time to time.
Sự hỗ trợ/giúp đỡ của anh ấy đối với công ty chúng ta có lúc tăng, lúc giảm.
+++ From time to time = có lúc, có khi.

He longs for his hometown = He has a longing for his hometown.
Anh ấy mong muốn được nhìn thấy lại, gặp lại quê hương 1 cách da diết.
+ To long for s.t/s.o = To desire s.t/s.o greatly = To yearn for s.t/ s.o. = mong mỏi muốn gặp, muốn thấy, muốn có được 1 cái gì đó/ 1 người nào đó một cách da diết, tha thiết.
Mr. Vu's longing for his old flame almost has remained unchanged/ constant over time, never to wax and wane, never to fade = sự tha thiết mong mỏi được gặp lại người xưa của anh Vũ hầu như không thay đổi theo thời gian, chẳng bao giờ dao động lên xuống, chẳng bao giờ nhạt phai. (tham khảo mục III của lesson 1 để hiểu cách sử dụng cấu trúc  "to wax and wane", "to fade".)
+ To remain unchanged = to remain constant = không đổi.

The ebb and flow of their conversation gets on my nerves, causing me not to sleep.
Tiếng nói chuyện của họ lên xuống đều đều làm tôi bị căng thẳng thần kinh không tài nào ngủ được.
+ To get on one's nerves = làm cho ai đó bị khó chịu, bị căng thẳng thần kinh.

The two rooms communicate with each other
Hai phòng thông nhau

Please open the door
Please leave the door open/ ajar : vui lòng để cửa mở/hé hé (khép hờ)

I see the door stand/standing ajar: tôi thấy cánh cửa để hé hé (khép hờ).

+ Proportion: tỷ lệ.
+ To be in (good) proportion = cân xứng, cân đối.
+ To be in (good) proportion to s.t else = cân xứng với một cái gì đó.
+ To be out of proportion = không cân xứng.

Your face is in (good) proportion
Gương mặt của bạn cân xứng, cân đối.

Your house looks out of proportion
Ngôi nhà của bạn trông có vẻ không cân xứng

Luckily, this year we see the rain and wind in good proportion (to each other) = Luckily, this year rain and wind are seen in good proportion (to each other).
May mắn là năm nay chúng ta thấy mưa thuận gió hòa (mưa nắng cân xứng hài hòa dễ chịu).

His expenses is (out of proportion/in proportion) to his income.
Anh ấy chi tiêu không cân xứng/cân xứng thu nhập của mình.
+ To proportion s.t to s.t else = to balance s.t with s.t else = làm cho cái gì cân xứng, cân đối với cái gì khác.
You'd better proportion your expenses to your income.
Tốt hơn bạn nên cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.

Cụm từ dùng để khuyên ai nên làm gì:
You'd better do s.t = tốt hơn bạn nên làm điều này, điều kia...
You should do s.t = bạn nên làm điều này, điều kia...
It's good for you to do s.t = sẽ tốt cho bạn nếu như bạn làm điều này, điều kia.
It's better for you to do s.t = sẽ tốt hơn cho bạn nếu như bạn làm điều này, điều kia.
It's best for you to do s.t = sẽ tốt nhất cho bạn, nếu như bạn làm điều này, điều kia.

To be beyond my ability/ me: vượt quá khả năng của tôi
To be out of my ability: nằm ngoài khả năng của tôi

USA President Obama have a great ability to work the crowd exited.
Tổng thống Mỹ Obama có khả năng tuyệt vời trong việc làm cho đám đông trở nên thích thú.

He is always living within his means
Anh ấy luôn sống trong khuôn khổ, trong khả năng điều kiện tài chính của mình.

He is always living beyond his means, so I advise him to proportion his expenses to his income
Anh ấy luôn sống theo cái kiểu chi nhiều hơn so với khả năng tài chính của mình, vì vậy tôi khuyên anh ấy nên cân đối thu chi.

(((You'd better not focus solely/only/merely on your work/job/career.
Instead, you should proportion it to other activities such as working out, learning English and so on. Maybe you are now wondering why I advise you such a way/that way/like that, because as one proverb goes "Not to put all eggs in one basket", just in case your career somehow falls flat someday you then find yourself left with nothing else apart from a poor health and an unenriched and rusty knowledge. All these resulting consequences will see you almost with no chance to come back/bounce back.)))

(((Tốt hơn bạn không nên chỉ tập trung vào công việc/nghề nghiệp.
Thay vào đó bạn nên cân đối công việc với các hoạt động khác như tập thể dụng, học tiếng anh và các hoạt động khác...Có thể bạn đang thắc mắc là tại sao tôi lại khuyên bạn như vậy, bởi vì có một câu châm ngôn nói rằng: "Không nên đặt tất cả trứng vào trong một cái rổ", phòng khi vào một ngày nào đó, sự nghiệp của bạn vì 1 lý do nào đó bị thất bại, khi đó bạn sẽ phát hiện ra rằng mình chẳng còn gì khác ngoài 1 sức khỏe yếu ớt và 1 kiến thức đã bị mai một và không được trau dồi thêm. Những hậu quả phát sinh này sẽ làm cho bạn hầu như không còn cơ hội để quay trở lại, để làm lại.)))
+ Instead, you should proportion it to other activities such as working out, learning English and so on =  Instead, you should proportion it to such other activities as working out, learning English and so on =  Instead, you should proportion it to other activities such as to work out, to learn English and so on =  Instead, you should proportion it to such other activities as to work out, to learn English and so on.
+ So on = etc. = vân vân.
+ Setback: bước thụt lùi, thất bại tạm thời.
+ Failure: thất bại.
+ Setback vs failure: 
Ví dụ 1: trong 1 dự án có 3 giai đoạn, thì thất bại của mỗi một giai đoạn gọi là 1 "setback", trong khi thất bại cả dự án thì gọi là "failure".
Ví dụ 2: trong bóng đá, đối với các vòng đấu có trận lượt đi và lượt về, thất bại 1 trong 2 lượt đấu đó được gọi là 1 "set back", tức là cho dù có bị thua 1 lượt đấu (bị dính 1 "setback") đi chăng nữa thì đội bóng đó vẫn có thể không bị loại khỏi vòng đấu đó (tức là không bị failure) nếu như lượt đấu còn lại họ thắng với tỷ số cao.
+ To falls flat = to see a setback/ failure = to suffer a setback/failure = thất bại.
+ To be apart from  s.t = ngoài những cái gì đó ra, ngoại trừ cái gì đó ra.
+ To come back from a failure/ setback = to bounce back from a failure/ setback = quay trở lại, trở lại sau khi thất bại.
+ A resulting consequence = 1 hậu quả là kết quả của 1 quá trình hay 1 hành động nào đó xảy ra trước đó.
+... will see you almost with no chance to... = ...will see you hardly with any chances to = ...will leave/have you almost with no chance to...= will leave/have you hardly with any chances to...(khi ta thêm từ "hardly" vào 1 câu thì nó sẽ làm cho câu đó mang ý nghĩa ngược lại so với khi không có nó.)
These days, Mr. Thao has failed to play tennis at his best,
I would think his skill may get rusty due to he being out of practice (tham khảo mục II của lesson 1 để hiểu rõ cách viết "would think".)
Thời gian này, Mr. Thảo chơi tennis không đạt phong độ cao nhất,
Tôi nghĩ rằng kỹ năng của anh ấy đã bị thui chột do anh ấy không còn chơi tennis thường xuyên nữa.
+ To be out of practice = không còn ở tình trạng thường xuyên làm việc gì đó, nên bị lụt nghề.
+ To do s.t at one's best = làm cái gì ở phong độ tốt nhất, ở khả năng tốt nhất.
You should bring along an umbrella just in case (it rains/ of it raining)
Bạn nên mang theo dù phòng khi trời mưa.
+ To bring s.t along (with one) = mang cái gì theo, đem cái gì theo.
Just in case: phòng khi
+ To proportion s.t to s.t else = To balance s.t with s.t else = làm cho cân xứng, làm cho cân đối.
+ The penalty doesn't balance with the offence = The penalty is not in proportion to the offence.
Hình phạt penalty không xứng với lỗi/tội danh.

The balance of the expenses and the income is enough for him to buy/purchase a car.
Khoản chênh lệch giữa chi tiêu và thu nhập đủ cho anh ấy mua 1 chiếc xe hơi.
+ The balance = khoản chênh lệch, khoản còn lại sau khi lấy khoản đầu tiên trừ cho khoản đã được dùng, đã được xài.
+ The price difference between the two goods is negligible = sự khác biệt về giá cả của 2 mặt hàng này là không đáng kể (ở đây dùng từ "difference", không dùng từ "balance" vì không có đề cập đến số lượng đã được dùng, đã được xài.)
The company A offers us 4 options of (the same quality/ uniform qualities/ multiform qualities/ mixed qualities/several qualities/various qualities/ different qualities), now therefore we have to balance themself against one another before arriving at a decision/conclusion.)
Công ty A đưa ra cho chúng ta 4 lựa chọn có (chất lượng giống nhau/ chất lượng đồng đều/ chất lượng không đồng đều/ nhiều loại chất lượng/ nhiều chất lượng khác nhau), vì thế bây giờ chúng ta phải cân nhắc so sánh các "option" này với nhau trước khi đưa ra quyết định/kết luận.
+ To arrive at a decision = to come to a decision = đi đến 1 quyết định.
+ To balance s.t against s.t else = so sánh, cân nhắc, đắn đo để chọn lựa giữa cái này với cái khác.
+ To compare s.t with s.t else = To compare s.t to s.t else = to have s.t stack up against s.t else = so sánh cái này với cái kia (khác với cấu trúc ở trên là cấu trúc này chỉ nói đến việc so sánh thôi, chứ chưa chắc đã cân nhắc để việc lựa chọn).
+ To have s.t stack up against s.t else = so sánh cái này với cái kia ((ám chỉ đến việc chơi 1 loại bài, mỗi ván thắng sẽ thu được 1 "chip" ("chip" có dạng giống như đồng tiền cắc), sau khi chung cuộc, tất cả các người chơi đều phải xếp chồng tất cả các "chip" mà họ thu được, để xem chồng "chip" của ai cao hơn, người thắng cuộc sẽ là người có chồng "chip" cao nhất.))(Chú thích này đang sử dụng cấu trúc "nhờ ai làm việc gì", chỉ khác nhau ở chỗ thay thế "s.o" bằng "s.t", tham khảo mục 5.1 của lesson 6 để hiểu rõ cấu trúc này, ta dùng cấu trúc này khi "s.t" đóng vai trò là chủ từ chứ không phải là túc từ.).
(((...now therefore we have to balance themself against one another before arriving at a decision/conclusion = ...now therefore we have to have themself stack up against one another before arriving at a decision/conclusion.)))
Mixed-sex school = mixed-gender school = trường học dành cho cả nam lẫn nữ.
Single sex school = trường học chỉ dành riêng cho nam hoặc cho nữ không thôi.
Mixed-ability class = lớp học gồm các học sinh có khả năng giỏi dở khác nhau.
Mixed feelings = Cảm giác buồn vui lẫn lộn.
I had a mixed feelings when I made up my mind to leave my then company for my present one.
Tôi có cảm giác buồn vui lần lộn khi tôi quyết định rời khỏi công ty cũ để đến với công ty hiện tại.

Our then national football team coach was Mr .Weigang= Our national football team coach at that time was Mr. Weigang = huấn luyện viên đội tuyển bóng đá  quốc gia của chúng ta tại thời điểm đó là Mr. Weigang.

Comments

  1. Hình như phải sửa lại :
    A: I don't love rose very much
    B:
    - No, I don't love it very much, either.
    - No, I don't, either
    - Neither, I do-> Neither do I
    - Me, either

    ReplyDelete
    Replies
    1. This comment has been removed by the author.

      Delete
    2. Chỉ có hình thức "Neither do I" thôi Vương. đây là 1 dạng đảo ngữ, sau này sẽ ôn lại phần này.

      Delete
  2. +++ Until the day when rain to leave off falling = someday when rain to leave off falling = someday when rain to cease falling = ngày nao khi mưa thôi rơi. (Ở đây dùng cấu trúc giải thích dạng "To + Verb" ( "to leave off", "to cease") để nói về 1 khuynh hướng sẽ xảy ra trong tương lai, tham khảo Note A của lesson 7 và mục III của lesson 1 để hiểu rõ về ứng dụng này.)
    ->to be to do st = có khuynh hướng làm gì, ở đây chỉ có to leave off falling=không có to be trước to leave thì cũng mang nghĩa có khuynh hướng hả mr Chúng?

    ReplyDelete
    Replies
    1. Dear Vương, cấu trúc giải thích là cấu trúc bỏ đi "to be", chỉ giữ lại tính từ hoặc danh từ, tham khảo mục III của lesson 1.

      Delete
  3. The moon waxes and wanes, the tide ebbs and flows, so does the human life, always to rise and fall over time
    viết lại như thế này được không: The moon ebbs and flown, the tide waxes and wanes...

    ReplyDelete
    Replies
    1. This comment has been removed by the author.

      Delete
    2. "flown" là hình thức QKPT của động từ "fly", chỉ được sử dụng trong thì HTHT hoặc trong câu phủ định, còn trường hợp này đang nói về 1 quy luật, 1 hiện tượng tự nhiên luôn luôn đúng, do đó chỉ được dùng ở thì HTĐ thôi Vương.

      Delete
  4. (((You'd better not focus solely/only/merely on your work/job/career.
    Instead, you should proportion it to other activities such as working out, learning English and so on. Maybe you are now wondering why I advise you such a way/that way/like that, because as one proverb goes "Not to put all eggs in one basket", just in case your career somehow falls flat someday you then find yourself left with nothing else apart from a poor health and an unenriched and rusty knowledge. All these resulting consequences will see you almost with no chance to come back/bounce back.)))->
    (((You'd better not focus solely/only/merely on your work/job/career.
    Instead, you should proportion it to other activities such as working out, learning English and so on. Maybe you are now wondering why I advise you such a way/that way/like that, because as one proverb goes "Not to put all eggs in one basket", just in case your career somehow falls flat someday you then find yourself left with nothing else apart from a poor health and an unenriched and rusty knowledge. All these resulting/ consequences will see you almost with no chance to come back/bounce back.)))
    từ resulting=consequences

    ReplyDelete
    Replies
    1. Vương, đồng ý có nhiều tình huống có thể dùng result và consequence thay thế cho nhau, ví dụ "as a result of... = as a consequence of...", nhưng thông thường "result" hay dùng để chỉ kết quả tốt, còn consequence hay dùng với nghĩa là hậu quả. Còn trong cụm từ "resulting consequence", thì "resulting" đóng vai trò tính từ mang ý nghĩa chủ động, bổ nghĩa cho danh từ "consequence", ý nói hậu quả này là kết quả của 1 sự kiện hay hành động nào đã xảy ra trước đó, tham khảo mục II của lesson 2.

      Delete
  5. Rise and fall of the Shinawatras
    Thăng trầm của gia tộc Shinawatra

    http://theaseanpost.com/article/rise-and-fall-shinawatras

    ReplyDelete
    Replies
    1. Good, đây là 1 minh họa tốt cho bài học đấy Mr. Vịnh.

      Delete

Post a Comment

Popular posts from this blog

Lesson 15_October 01, 2017

Lesson 15 Local authorities: chính quyền địa phương **Thank you for your presents/ gifts last week, they were really to my liking/ taste = Cảm ơn những món quà tuần trước của bạn, chúng thực sự đúng ý của tôi. **In order to have our business flourish/ prosper, we have no ways else but to get things done to all clients' satisfaction = để cho công việc làm ăn của chúng ta thịnh vượng, chú ta không còn cách nào khác là phải thực hiện công việc của mình sao cho thỏa mãn mọi khách hàng. ** This project is designed to pertinent international codes or standards = dự án này được thiết kế theo các quy chuẩn hay tiêu chuẩn quốc tế phù hợp. + To one's liking = đúng ý ai. + To one's taste = hợp gu ai, hợp với sở thích của ai. + To s.o's satisfaction = làm cho ai đó thỏa mãn. + To some code/ standard = theo quy chuẩn/ tiêu chuẩn nào đó. + Code = quy chuẩn, là những tiêu chí bắt buộc phải tuân theo bởi pháp luật khi thực hiện 1 dự án hay 1 công việc nào đó. + St...

Lesson 8_ August 13, 2017

Lesson 8 A) "Such" vs "so": + "So"  được dùng với tính từ hoặc trạng từ. + "Such" được dùng với danh từ. 1.They are such competent engineers that they can do a great job of any assignments ...= họ là những kỹ sư có năng lực tốt đến nỗi họ có thể hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 2.She's so incompetent that she was fired last month just after one month of probation= Cô ấy có năng lực kém đến nỗi bị đuổi việc tháng vừa rồi chỉ sau 1 tháng thử việc 3.she was such an incompetent staff that she failed to pass two months of probation= Cô ấy là 1 nhân viên có năng lực kém đến nỗi cô ấy không qua được 2 tháng thử việc. + Competent (adj) = đủ năng lực. + Incompetent (adj), incompetence (n) = thiếu năng lực (He was fired for incompetence = Anh ấy bị sa thải do thiếu năng lực). 4.she's so gorgeous/beautiful/nice/graceful that she is always making heads turn whenever she passes/goes by= Cô ấy rực rỡ/ đẹp/ xinh/ duyên dáng đến nỗi...

Lesson 30_June 9, 2019

Lesson 30 : Trình bày lý do thuyết phục cho việc không nên ham rẻ/ Stating the case for saying no to going cheap. Việc ham rẻ không phải lúc nào cũng tốt như nhiều người vẫn thường nghĩ, vì những thứ gì rẻ tiền thì không thể có chất lượng hay giá trị cao được. Và sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ rẻ tiền thì chẳng khác nào với việc thông đồng và thỏa hiệp với những cái kém cỏi để loại bỏ những gì ưu việt, thuộc về trình độ cao và chất lượng cao. Going cheap is not always a good idea as many (people) so far have thought, since cheap things and cheap stuff can hardly be of high quality and high value. Using cheap products or cheap services is nothing short of colluding and compromising with what are inferior to get rid of those (what) are superior, of high quality and advanced level. Thông thường, việc ham rẻ là 1 con dao 2 lưỡi, lợi bất cập hại, tác hại mà nó mang lại còn lớn hơn nhiều so với những lợi ích trước mắt. Bây giờ hãy lấy lĩnh vực xây dựng ra như là 1 trường h...