Lesson 12
1.Yesterday, When I
went by/passed by an unnamed/unknown primary school, on hearing the pupil drone on, I was reminded of my
school days: Hôm qua khi đi ngang qua một ngôi trường tiểu học nọ, ngay khi nghe tiếng đọc bài ê a của học sinh làm tôi nhớ lại những ngày còn đi
học.
+ Unnamed = mặc dù đã được đặt tên, đã có tên nhưng không được biết bởi 1 người lạ.
+ Nameless = không có tên, chưa được đặt tên (nameless melancholy drop = giọt buồn không tên.)
+ Unnamed = mặc dù đã được đặt tên, đã có tên nhưng không được biết bởi 1 người lạ.
+ Nameless = không có tên, chưa được đặt tên (nameless melancholy drop = giọt buồn không tên.)
2.The student’s drone reminded me of my school days = tiếng e a của học sinh nhắc tôi nhớ những
ngày còn đi học.
3.The day before yesterday,
during our conversation I commited some gaffes on the salary issue at some
points in time= Hôm kia trong suốt cuộc nói chuyện của chúng tôi, tại 1 vài thời điểm tôi đã nói
hớ về vấn đề lương bổng.
+ at some point in time = at sometime = tại 1 thời điểm nào đó.
+ at that point in time = at that time = tại thời điểm đó.
+ at this point in time = at this time = tại thời điểm này.
+ at some points in time = tại 1 vài thời điểm (lúc này không thể viết "at sometimes", vì "sometimes" có nghĩa là thỉnh thoảng; cũng không thể viết "at some times", vì "some times" có nghĩa là vài lần).
Cách miêu tả cảnh hoa nở:
Thông thường khi nói về hoa, trong Tiếng Anh người ta phân loại ra 2 loại hoa, tùy theo từng loại sẽ có cách dùng từ khác nhau:
Loại 1: là loại cây có hoa, nhưng không phải chuyên chỉ để lấy hoa, mà còn dùng cho các mục đích khác, ví dụ như dùng thân cây để làm cảnh, dùng tán lá để che bóng mát, hoặc để lấy quả. Thông thường đây là những loại cây có thân cao lớn, thân gỗ; ví dụ như hoa Phượng, hoa Đào, hoa Anh Đào, hoa Mai, hoa Mận, Hoa Chanh,...
+++ The peach is now in blossom/ half blossom/ full blossom = cây hoa anh đào đang nở hoa/ đang nở 1 nửa số hoa/ đang nở rộ, tức là có bao nhiêu hoa thì nở hết bấy nhiêu (từ blossom trong trường hợp này có nghĩa là "sự nở hoa".)
+++ The peach blossoms burst into life just after one night= Các bông hoa đào xuất hiện chỉ sau 1 đêm (từ "blossom" ở đây có nghĩa là "bông hoa, đóa hoa", ví dụ: cherry blossom_hoa anh đào, peach blossom_hoa đào, apricot blossom_hoa mai; đối với các loại hoa này người ta không sử dụng từ "flower"; và cũng nên phân biệt giữa "bông hoa" và "sự nở hoa": bông hoa chính là kết quả của "sự nở hoa" , còn sự nở hoa là quá trình biến chuyển từ dạng nụ hoa thành bông hoa.)
Loại 2: là loại cây chuyên trồng chỉ để lấy hoa không thôi, các loại này thường có thân thấp nhỏ, thân mềm, nhưng bông lại thường to và rực rỡ hơn loại 1, ví dụ như hoa hồng, hoa cúc, hoa thược dược, hoa vạn thọ...
+++ To my delight, the beds of tulip are now in full bloom/ full flower/full blow in the hind yard = Tôi vui mừng khi thấy những luống hoa Tulip ở sân sau nhà đang nở rộ.
+++ To my surprise, the beds of tulip are now in bud overnight = tôi rất ngạc nhiên khi thấy các luống hoa tulip đã ra nụ chỉ sau 1 đêm.
- To be in flower = đang ra hoa (dùng để nói về 1 cây hoa hay nhiều cây hoa chứ không phải nói về 1 bông hoa, 1 đóa hoa nào đó.).
- To be in bloom = to be in blow = đang nở hoa (khi từ "bloom" và "blow" được dùng ở dạng danh từ như thế này thì dùng để nói về 1 cây hoa hay nhiều cây hoa chứ không phải nói về 1 bông hoa, 1 đóa hoa nào đó.
+ Khi dùng ở dạng động từ thì từ "bloom = nở ra" và từ "blow = bung ra, nở bung ra", cùng 1 số từ khác được sử dụng cho bông hoa, đóa hoa chứ không phải cho cây hoa như trường hợp ở trên (Just after one night a lot of rose flowers bloomed/opened out/opened up/ blowed in the front yard = Just after one night, a lot of Rose buds bloomed/opened out/opened up/blowed into flower in the front yard = Trong sân trước nhà, nhiều đóa hoa hồng đã nở chỉ sau 1 đêm.)
+++ Potted cockscomb flowers are brightly coloured = các đóa hoa mào gà trồng trong chậu có màu sắc rất rực rỡ (đối với các cây thuộc loại hoa này thì dùng từ "flower" cho bông hoa, và từ "bloom/ blow" cho sự nở hoa).
+++ "Just after one night, a lot of dahlia flowers in pots come forth/burst into life/ come into life in the front yard " = Trong sân trước nhà, nhiều đóa hoa thược dược trong chậu đã nở chỉ sau 1 đêm.
- Flowers in pot(s) = potted flowers = hoa trồng trong chậu.
- To come forth = xuất hiện.
- To come into life = to burst into life = xuất hiện, sinh sôi nảy nở, đi vào cuộc sống.
- Partially opened flower = partially blown flower = blossoming flower = hoa hàm tiếu, hoa mới nở hé hé, chưa nở hết cỡ. (lưu ý các từ "opened" và "blown" đang sử dụng ở dạng V_PP vì đang ở thì HTHT chứ không phải đang ở thể bị động.)
- Blooming flower = hoa đã nở hết cỡ.
+++ I prefer seeing the blossomming flowers to blooming flowers= tôi thích nhìn những đóa hoa nở hé hé hơn là hoa đã nở lớn.
- To prefer s.t to s.t else = thích cái này hơn cái kia.
+++ In the distance, in the unknown garden Chrysanthemum are seen in bud = Xa xa, hoa Cúc đang ra nụ trong vườn nhà ai.
- To be in bud = đang ra nụ, ra chồi (nói về 1 cây hay nhiều cây.)
- In the distance = xa xa
+ at some point in time = at sometime = tại 1 thời điểm nào đó.
+ at that point in time = at that time = tại thời điểm đó.
+ at this point in time = at this time = tại thời điểm này.
+ at some points in time = tại 1 vài thời điểm (lúc này không thể viết "at sometimes", vì "sometimes" có nghĩa là thỉnh thoảng; cũng không thể viết "at some times", vì "some times" có nghĩa là vài lần).
Cách miêu tả cảnh hoa nở:
Thông thường khi nói về hoa, trong Tiếng Anh người ta phân loại ra 2 loại hoa, tùy theo từng loại sẽ có cách dùng từ khác nhau:
Loại 1: là loại cây có hoa, nhưng không phải chuyên chỉ để lấy hoa, mà còn dùng cho các mục đích khác, ví dụ như dùng thân cây để làm cảnh, dùng tán lá để che bóng mát, hoặc để lấy quả. Thông thường đây là những loại cây có thân cao lớn, thân gỗ; ví dụ như hoa Phượng, hoa Đào, hoa Anh Đào, hoa Mai, hoa Mận, Hoa Chanh,...
+++ The peach is now in blossom/ half blossom/ full blossom = cây hoa anh đào đang nở hoa/ đang nở 1 nửa số hoa/ đang nở rộ, tức là có bao nhiêu hoa thì nở hết bấy nhiêu (từ blossom trong trường hợp này có nghĩa là "sự nở hoa".)
+++ The peach blossoms burst into life just after one night= Các bông hoa đào xuất hiện chỉ sau 1 đêm (từ "blossom" ở đây có nghĩa là "bông hoa, đóa hoa", ví dụ: cherry blossom_hoa anh đào, peach blossom_hoa đào, apricot blossom_hoa mai; đối với các loại hoa này người ta không sử dụng từ "flower"; và cũng nên phân biệt giữa "bông hoa" và "sự nở hoa": bông hoa chính là kết quả của "sự nở hoa" , còn sự nở hoa là quá trình biến chuyển từ dạng nụ hoa thành bông hoa.)
Loại 2: là loại cây chuyên trồng chỉ để lấy hoa không thôi, các loại này thường có thân thấp nhỏ, thân mềm, nhưng bông lại thường to và rực rỡ hơn loại 1, ví dụ như hoa hồng, hoa cúc, hoa thược dược, hoa vạn thọ...
+++ To my delight, the beds of tulip are now in full bloom/ full flower/full blow in the hind yard = Tôi vui mừng khi thấy những luống hoa Tulip ở sân sau nhà đang nở rộ.
+++ To my surprise, the beds of tulip are now in bud overnight = tôi rất ngạc nhiên khi thấy các luống hoa tulip đã ra nụ chỉ sau 1 đêm.
- To be in flower = đang ra hoa (dùng để nói về 1 cây hoa hay nhiều cây hoa chứ không phải nói về 1 bông hoa, 1 đóa hoa nào đó.).
- To be in bloom = to be in blow = đang nở hoa (khi từ "bloom" và "blow" được dùng ở dạng danh từ như thế này thì dùng để nói về 1 cây hoa hay nhiều cây hoa chứ không phải nói về 1 bông hoa, 1 đóa hoa nào đó.
+ Khi dùng ở dạng động từ thì từ "bloom = nở ra" và từ "blow = bung ra, nở bung ra", cùng 1 số từ khác được sử dụng cho bông hoa, đóa hoa chứ không phải cho cây hoa như trường hợp ở trên (Just after one night a lot of rose flowers bloomed/opened out/opened up/ blowed in the front yard = Just after one night, a lot of Rose buds bloomed/opened out/opened up/blowed into flower in the front yard = Trong sân trước nhà, nhiều đóa hoa hồng đã nở chỉ sau 1 đêm.)
+++ Potted cockscomb flowers are brightly coloured = các đóa hoa mào gà trồng trong chậu có màu sắc rất rực rỡ (đối với các cây thuộc loại hoa này thì dùng từ "flower" cho bông hoa, và từ "bloom/ blow" cho sự nở hoa).
+++ "Just after one night, a lot of dahlia flowers in pots come forth/burst into life/ come into life in the front yard " = Trong sân trước nhà, nhiều đóa hoa thược dược trong chậu đã nở chỉ sau 1 đêm.
- Flowers in pot(s) = potted flowers = hoa trồng trong chậu.
- To come forth = xuất hiện.
- To come into life = to burst into life = xuất hiện, sinh sôi nảy nở, đi vào cuộc sống.
- Partially opened flower = partially blown flower = blossoming flower = hoa hàm tiếu, hoa mới nở hé hé, chưa nở hết cỡ. (lưu ý các từ "opened" và "blown" đang sử dụng ở dạng V_PP vì đang ở thì HTHT chứ không phải đang ở thể bị động.)
- Blooming flower = hoa đã nở hết cỡ.
+++ I prefer seeing the blossomming flowers to blooming flowers= tôi thích nhìn những đóa hoa nở hé hé hơn là hoa đã nở lớn.
- To prefer s.t to s.t else = thích cái này hơn cái kia.
+++ In the distance, in the unknown garden Chrysanthemum are seen in bud = Xa xa, hoa Cúc đang ra nụ trong vườn nhà ai.
- To be in bud = đang ra nụ, ra chồi (nói về 1 cây hay nhiều cây.)
- In the distance = xa xa
4.On seeing the flamboyant in
full blossom my school days almost return to invade my mind= Khi thấy phượng nở rực, những ngày thời còn đi học dường như quay lại xâm chiếm lấy tâm trí tôi. (lưu ý: từ "flamboyant" có thể là " flamboyant tree" hoặc là "flamboyant blossom").
5. In the distance, in an unknown garden carnation are seen showing off vibrantly coloured flowers in contest = Xa xa, trong vườn nhà ai hoa cẩm chướng đang đua nhau khoe những bông hoa tươi thắm, lung linh.
- To be coloured = rực rỡ (nói về màu sắc), nhưng không cho biết là có ít màu hay nhiều màu.
- To be colourful = gồm nhiều màu, có nhiều màu, nhưng không cho biết các màu này có rực rỡ hay không, hay chỉ là các màu nhạt không thôi.
- Vibrantly = sống động, lung linh.
- To do s.t in contest = Làm 1 việc gì để thi đua.
- To be colourful = gồm nhiều màu, có nhiều màu, nhưng không cho biết các màu này có rực rỡ hay không, hay chỉ là các màu nhạt không thôi.
- Vibrantly = sống động, lung linh.
- To do s.t in contest = Làm 1 việc gì để thi đua.
6. Far away up on a hill, colourful wild flowers are found vying in beauty = Cao tít trên 1 ngọn đồi nọ ở 1 nơi xa xôi, người ta nhìn thấy những bông hoa dại nhiều màu sắc đang đua nhau khoe sắc.
+ A colourful flower: 1 bông hoa có nhiều màu sắc.
+ Colourful flowers: gồm nhiều bông hoa, và mỗi bông hoa trong đó có nhiều màu sắc khác nhau.
+ To vie with someone in some aspect/contest for some end = Thi đua với 1 người nào đó về 1 mặt nào đó hay trong 1 cuộc thi nào đó để đạt được 1 mục đích nào đó (She is to vie with other candidates in beauty/ in a beauty contest for the Miss World crown = cô ấy phải thi đua sắc đẹp với các ứng viên khác để đạt được vương miện hoa hậu thế giới).
+ A colourful flower: 1 bông hoa có nhiều màu sắc.
+ Colourful flowers: gồm nhiều bông hoa, và mỗi bông hoa trong đó có nhiều màu sắc khác nhau.
+ To vie with someone in some aspect/contest for some end = Thi đua với 1 người nào đó về 1 mặt nào đó hay trong 1 cuộc thi nào đó để đạt được 1 mục đích nào đó (She is to vie with other candidates in beauty/ in a beauty contest for the Miss World crown = cô ấy phải thi đua sắc đẹp với các ứng viên khác để đạt được vương miện hoa hậu thế giới).
7.Far away beyond a hill, a spectacular sight of wild flowers of myriad colours swaying in the wind is found = Phía bên kia của 1 ngọn đồi nọ ở 1 nơi xa xôi, người ta nhìn thấy một cảnh tưởng ngoạn mục do những bông hoa dại thuộc nhiều màu sắc đong đưa trong gió tạo nên.
+ Flowers of myriad colours = nhiều bông hoa, và mỗi bông hoa trong số này có thể chỉ có 1 màu sắc thôi, nhưng mỗi bông hoa khác nhau lại có 1 màu sắc khác nhau.
+ To sway = đong đưa, dao động.
+ Flowers of myriad colours = nhiều bông hoa, và mỗi bông hoa trong số này có thể chỉ có 1 màu sắc thôi, nhưng mỗi bông hoa khác nhau lại có 1 màu sắc khác nhau.
+ To sway = đong đưa, dao động.
8. I stay
informed of the world affair = tôi luôn cập nhật tình hình thế giới.
9.Your poor
performance in learning English makes me feeling that I am
fighting a losing battle= Your poor performance in learning English leaves me with a feeling of fighting a losing battle = sự thể hiện nghèo nàn trong việc học tiếng anh
của bạn không tốt lắm, nó khiến tôi cảm thấy rằng tôi đã làm một việc chắc chắn
thất bại.
+++ Your poor performance in
learning English has me almost fighting a losing battle
= Your poor performance in
learning English leaves me almost fighting a losing battle
= Your poor performance in learning English sees me almost fighting a losing battle.
+ To fight a losing battle = làm 1 việc chắc chắn thất bại.
+ Poor performance = sự thể hiện nghèo nàn, kém cỏi.
+ Not-good-enough performance = sự thể hiện không được tốt.
+ Not-very-good performance = sự thể hiện không được tốt cho lắm.
+ To fight a losing battle = làm 1 việc chắc chắn thất bại.
+ Poor performance = sự thể hiện nghèo nàn, kém cỏi.
+ Not-good-enough performance = sự thể hiện không được tốt.
+ Not-very-good performance = sự thể hiện không được tốt cho lắm.
10. The last economic crisis has
my company suffering a big loss= cuộc khủng hoảng kinh tế vừa
qua khiến cho công ty của tôi ảnh hưởng nặng nề.
=The last
economic crisis makes my company suffer a big loss
= The last economic crisis
leaves my company with a big loss.
=The last economic crisis sees my company suffering a big loss.
=The last economic crisis sees my company with a big loss.
=The last economic crisis sees my company suffering a big loss.
=The last economic crisis sees my company with a big loss.
(Tham khảo mục 6 của lesson 6 về cách sử dụng các động từ "to have", "to leave", "to make".
11.Your failure to get this piece of
work done in time /punctually makes me get into trouble with the client
= Your failure to get this piece of work
done in time /punctually has me getting into trouble with the client.
= Your failure to get this piece of work
done in time /punctually leaves me in a trouble with the client.
= Your failure to get this piece of work done in time
/punctually sees me get into the trouble
with the client.
=Your failure to get this piece of work done in time /punctually sends me into the trouble with the client.
=Your failure to get this piece of work done in time /punctually sends me into the trouble with the client.
=Sự thất bại của anh trong việc làm cho
việc này đúng giờ khiến tôi gặp rắc rối với chủ đầu tư
12.We have gone
too far to associate it them= Chúng ta đã đi
quá xa khi liên tưởng điều đó đó với họ.
We have gone
too far to equate it with them= Chúng ta đã đi quá
xa khi đánh đồng điều đó với họ.
We have gone too far to liken
it with them= Chúng ta đã đi quá xa khi ví
von rằng điều đó giống như họ.
+ To go too far to do s.t = To go too far doing s.t = đi quá xa khi làm điều gì.
+ To associate s.o/s.t with s.o/s.t else = liên tưởng 1 người/vật nào đó với 1 người/vật nào khác.
+ To liken s.o/s.t to s.o/s.t else = ví von người/ vật nào đó là 1 người/ vật nào khác.
+ To equate s.o/s.t with s.o/s.t else = đánh đồng, đồng nhất 2 đối tượng khác nhau về bản chất với nhau, ví dụ như khi áp dụng cho hoa và gió, cho người và cảnh, cho nơi chốn và thời gian...
+ To equate s.o/s.t to s.o/s.t else = đánh đồng, đồng nhất 2 đối tượng giống nhau về bản chất với nhau, ví dụ như khi áp dụng cho hoa và hoa, cho người và người, giữa nơi chốn và nơi chốn, cho vật với vật...
+ To go too far to do s.t = To go too far doing s.t = đi quá xa khi làm điều gì.
+ To associate s.o/s.t with s.o/s.t else = liên tưởng 1 người/vật nào đó với 1 người/vật nào khác.
+ To liken s.o/s.t to s.o/s.t else = ví von người/ vật nào đó là 1 người/ vật nào khác.
+ To equate s.o/s.t with s.o/s.t else = đánh đồng, đồng nhất 2 đối tượng khác nhau về bản chất với nhau, ví dụ như khi áp dụng cho hoa và gió, cho người và cảnh, cho nơi chốn và thời gian...
+ To equate s.o/s.t to s.o/s.t else = đánh đồng, đồng nhất 2 đối tượng giống nhau về bản chất với nhau, ví dụ như khi áp dụng cho hoa và hoa, cho người và người, giữa nơi chốn và nơi chốn, cho vật với vật...
13. We have
gone too far to call him loud-mouthed= Chúng ta đã đi quá xa khi gọi anh ấy là kẻ to mồm.
+ To be loud-mouthed = to mồm.
+ To be loud-mouthed = to mồm.
14.We should not
equate riches with happiness=Chúng ta không nên đánh đồng giàu có với
hạnh phúc
15.some people even liken the death to a forever/eternal sleep= một vài người thậm chí còn ví cái chết
là giấc ngủ vĩnh hằng
16.I hope you will keep up
your present good performance at work= tôi hy vọng anh sẽ duy
trì việc thể hiện tốt trong công việc.
+ To keep up s.t = duy trì 1 việc gì đó.
+ To keep up s.t = duy trì 1 việc gì đó.
17.He performs
very well at work/in school work. = anh ấy thể hiện rất tốt trong công việc/
trọng việc học
18.No ifs, ands
or buts/No ifs and buts you have to improve
your English by hook or by crook at once /immediately /instantly, or sooner or later you all will find yourselve lag behind the syllabus=không
nhưng nhị hay giải thích gì hết bạn phải cải thiện tiếng anh ngay lập tức/bằng
mọi giá/ bằng mọi cách, nếu không không sớm thì muộn bạn sẽ bị bỏ lại phía sau
chương trình học tập.
+ No ifs, ands or buts (BE) = No ifs and buts (AE) = không nhưng nhị gì hết.
+ By hook or by crook = at any cost = by any way = bằng mọi giá.
+ Sooner or later = không sớm thì muộn.
+ No ifs, ands or buts (BE) = No ifs and buts (AE) = không nhưng nhị gì hết.
+ By hook or by crook = at any cost = by any way = bằng mọi giá.
+ Sooner or later = không sớm thì muộn.
19.No ifs and
buts , we have to improve our performance at once, otherwise sooner or later we
will find ourselves outdone by competitors and losing clients to them= Không
giải thích gì hết chúng ta phải cải thiện sự thể hiện ngay lập tức nếu không chẳng
sớm thì muộn chúng ta sẽ bị đối thủ qua mặt và chúng ta sẽ bị mất khách hàng vào
tay đối thủ
Khi thêm giới từ "Out" vào trước một động
từ nào đó thì sẽ tạo thành 1 động từ mới mang thêm nghĩa "hơn", ví dụ như:
+ To outdo s.o else=làm tốt hơn một người nào đó
+ To outrun s.o else =chạy nhanh hơn 1 người nào đó.
+ To outthink s.o else = suy nghĩ tốt hơn ai, thắng trí ai.
+ To outwit s.o else = khôn hơn ai.
+ To outthink s.o else = suy nghĩ tốt hơn ai, thắng trí ai.
+ To outwit s.o else = khôn hơn ai.
To be outdone by s.o else= bị ai đó làm tốt hơn, bị ai đó qua mặt.
To loose s.t to s.o else = đánh mất cái gì vào tay ai.
To loose s.t to s.o else = đánh mất cái gì vào tay ai.
Wise = hướng
Clock-wise=cùng chiều kim đồng hồ.
Anti-clockwise= ngược chiều kim đồng hồ.
Otherwise = Nếu không, theo chiều hướng khác.
Otherwise = Nếu không, theo chiều hướng khác.
20.In this business Mr Phương
evidently outdo Mr Vương= Trong công việc này rõ ràng mr Phương
làm tốt hôn mr Vương
21. To tell the truth, in some measure, Mourinho did outthink his opposite number in the tactics for that game/match= thành thật mà nói, trong 1 chừng mực nào đó, Morinho đã thắng trí huấn luyện viên của đối thủ về mặt chiến thuật trong trận đấu đó.
+ The opposite number = người đồng nhiệm (tức là huấn luyện viên của đội bạn).
+ To tell the truth = the truth to tell = thành thật mà nói.
+ In some measure = to a certain degree/ extent = somewhat = trong 1 mức độ hay chừng mực nào đó; hơi.
+ The opposite number = người đồng nhiệm (tức là huấn luyện viên của đội bạn).
+ To tell the truth = the truth to tell = thành thật mà nói.
+ In some measure = to a certain degree/ extent = somewhat = trong 1 mức độ hay chừng mực nào đó; hơi.
22.she did prove to outwit him in that deal, (by) having managed to have him accepting to get things done on her terms = Cô ấy đã chứng tỏ rằng mình khôn hơn anh ấy trong vụ làm ăn đó, thông qua chuyện cô ấy đã thành công trong việc khiến anh ấy phải chấp nhận làm việc theo những điều kiện do cô ấy đưa ra.
+ On s.o's terms = theo những điều kiện của ai, theo những điều khoản của ai.
+ On s.o's terms = theo những điều kiện của ai, theo những điều khoản của ai.
23. To my amusement, he did deliver such a witty/ humourous remark= Tôi thích thú khi anh ấy đã đưa ra lời 1 nhận xét dí dỏm/ hài hước như thế.
24. To my surprise, he has a great gift/ sense of humour = tôi ngạc nhiên vì anh ấy có một khiếu/ óc hài hước lớn.
25.Now it is Mr
Vương who will be proceeding to the platform and deliver his speech= Bây giờ
chính mr Vương người sẽ lên bục phát biểu.
+ To deliver a speech = to give a speech = phát biểu.
+ Will be doing s.t = to be going to do s.t = to be about to do s.t = sắp sửa làm việc gì.
+ To deliver a speech = to give a speech = phát biểu.
+ Will be doing s.t = to be going to do s.t = to be about to do s.t = sắp sửa làm việc gì.
26.Now let’s give Mr Vương a big applause who will be taking the
floor at once/shortly after=Nào bây giờ chúng ta hãy cho một tràng vỗ
tay thật lớn cho mr Vương người sẽ trình diễn ngay sau đây.
+ To take the floor = lên sân khấu hay một kết cấu nào đó tương tự như thế để phát biểu, trình diễn.
+ To take the floor = lên sân khấu hay một kết cấu nào đó tương tự như thế để phát biểu, trình diễn.
27 To make mistake at work/to commit failure at work is the order of the day therefore we have to learn to take it in stride= Mắc lỗi trong công việc là chuyện thường
ngày ở huyện vì thế chúng ta phải học cách chấp nhận nó một cách bình thản.
+ To be the order of the day = chuyện thường tình, chuyện thường xảy ra.
+ To take some good thing or some bad thing in strike = chấp nhận 1 việc tốt hay 1 việc xấu nào đó 1 cách bình thản, để nó không có ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của mình, hơi na ná cái kiểu "thắng không kiêu, bại không nản".
+ To be the order of the day = chuyện thường tình, chuyện thường xảy ra.
+ To take some good thing or some bad thing in strike = chấp nhận 1 việc tốt hay 1 việc xấu nào đó 1 cách bình thản, để nó không có ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của mình, hơi na ná cái kiểu "thắng không kiêu, bại không nản".
28. In the case
/invent of failure we have to learn to take it in stride, to leave it behind
rather than dwell on it, and in the meantime to find any chance , even an off-chance
to bounce back=trong trường hợp thất bại chúng ta nên học cách chấp nhận nó 1 cách bình thản, hãy để nó lại phía sau hơn là cứ suy nghĩ mãi về nó, và trong cùng lúc đó hãy tìm kiếm bất kỳ cơ hội nào, thậm chí là một
cơ hội mong manh để quay trở lại.
To live=sống, nói 1 cách chung chung, không nói rõ cụ thể khu vực đang sống.
To reside = sống, nêu rõ cụ thể nơi đang sống, như ở chung cư nào, hay phường nào, khu vực nào, và mang tính cách lâu dài
To reside = sống, nêu rõ cụ thể nơi đang sống, như ở chung cư nào, hay phường nào, khu vực nào, và mang tính cách lâu dài
To dwell = tương tự như "to reside", nhưng mang tính ngắn hạn hơn, tạm bợ hơn (ví dụ khi phải đi công tác xa nhà vài ngày, người ta thường hay kiếm chỗ để "to dwell").
Resident=cư dân của 1 khu dân cư nào đó.
Permanent residence=sự thường trú
Temporaty residence= sự tạm trú.
+ To dwell on s.t = suy nghĩ mãi về 1 điều gì đó, nhớ mãi về 1 điều gì đó, suy nghĩ kỹ về 1 điều gì đó, đầu tư hết tâm trí vào 1 điều gì đó, 1 công việc gì đó.
+ To dwell on s.t = suy nghĩ mãi về 1 điều gì đó, nhớ mãi về 1 điều gì đó, suy nghĩ kỹ về 1 điều gì đó, đầu tư hết tâm trí vào 1 điều gì đó, 1 công việc gì đó.
29.We’d better take failure
/setback at work as the order of the day, and we have to learn how to bouce back=chúng
ta tốt hơn nên chấp nhận sự thất bại trong công việc như là chuyện
thường ngày, và chúng ta phải học cách quay trở lại. (Trong câu này ta đã sử dụng 2 câu đơn, để ngắn gọn chúng ta nên dùng cấu trúc giải thích "to+verb" để viết lại câu trên như sau: "We’d better take failure /setback at work as the order of the day, and to learn how to bouce back", tức là sau khi viết lại thì câu trên chỉ còn gồm 1 câu đơn và 1 cụm từ giải thích, chứ không phải gồm 2 câu đơn như lúc ban đầu.)
30. You all had better treasure any
single job /work/piece of work /assignment /task, don’t take it for granted, because it must has taken a lot of your boss’s effort/exertion/sweat to win it= Tốt hơn các bạn nên trân trọng/ quý trọng/ trân quý từng công việc/ nhiệm vụ , đừng xem đó là chuyện đương
nhiên phải có, bởi vì sếp của các bạn ắt hẳn phải mất rất nhiều nổ lực/gắng sức/mồ hôi mới kiếm được.(Trong câu này ta đã sử dụng 1 câu đơn dạng mệnh lệnh cách/ cầu khiến ở thể bị động là: "don't take it for granted"; chúng ta có thể dùng cấu trúc giải thích "to+verb" để viết lại câu đơn này, khi đó cả câu trên sẽ được viết lại như sau: "You all had better treasure any single job /work/piece of work /assignment /task, not to take it for granted, because it must has taken a lot of your boss’s effort/exertion/sweat to win it", tức là sau khi được viết lại thì câu trên sẽ bao gồm 2 câu đơn và 1 cụm từ giải thích, thay vì là gồm cả 3 câu đơn như lúc ban đầu).
+ To take s.t for granted = xem cái gì là 1 chuyện đương nhiên phải có.
+ To take s.t for granted = xem cái gì là 1 chuyện đương nhiên phải có.
31.Let’s go sparing with water
because it is limited, don’t take it for granted =chúng
ta hãy tiết kiệm nước vì chúng có giới hạn, đừng cho rằng nước là chuyện đương nhiên phải có.
32.let’s use the water
sparingly=hãy sử dụng nước 1 cách tiết kiệm.
+ To be sparing in/ with s.t = tiết kiệm, tằn tiện về cái gì, để cho nó lâu hết, kéo dài lâu hơn ( He is sparing in praise = anh ấy rất tiết kiệm về lời khen; She is sparing with salt = cô ấy rất tiết kiệm muối.)
+ To save s.t for future use = dành dụm, không dám xài, để dành 1 cái gì đó để dùng cho 1 mục đích nào đó trong tương lai (Every month, he is always saving part of his income in hopes of affording (to buy) a house some years to come = mỗi tháng anh ấy đều dành dụm 1 phần thu nhập của mình, với hy vọng rằng sẽ đủ tiền để mua nhà trong vài năm tới.)
+++ In hopes of s.t = in the hope of s.t = với hy vọng rằng.
+++ (in) some years to come = in coming years = in upcoming years = trong vài năm tới.
+++ To afford s.t = to afford to buy s.t = có đủ tiền để mua cái gì (He totally can afford a car = he totally can afford to buy a car = anh ấy hoàn toàn có thể có đủ tiền để mua 1 chiếc xe hơi).
+++ To afford s.t = to afford to pay s.t = có đủ tiền để trả cho cái gì (He totally can afford a trip abroad this year = he totally can afford to pay a trip abroad this year = anh ấy hoàn toàn có thể có đủ tiền để cho 1 chuyến đi nước ngoài trong năm nay.)
+++ To afford to do s.t = có đủ tiền để làm việc gì (He totally can afford to go abroad once this year = anh ấy hoàn toàn có thể có đủ tiền để đi nước ngoài 1 lần trong năm nay)( He could not afford to present her a gold necklace = anh ấy đã không thể có đủ tiền để tặng cô ây 1 sợi dây chuyền bằng vàng.)
+ To be sparing in/ with s.t = tiết kiệm, tằn tiện về cái gì, để cho nó lâu hết, kéo dài lâu hơn ( He is sparing in praise = anh ấy rất tiết kiệm về lời khen; She is sparing with salt = cô ấy rất tiết kiệm muối.)
+ To save s.t for future use = dành dụm, không dám xài, để dành 1 cái gì đó để dùng cho 1 mục đích nào đó trong tương lai (Every month, he is always saving part of his income in hopes of affording (to buy) a house some years to come = mỗi tháng anh ấy đều dành dụm 1 phần thu nhập của mình, với hy vọng rằng sẽ đủ tiền để mua nhà trong vài năm tới.)
+++ In hopes of s.t = in the hope of s.t = với hy vọng rằng.
+++ (in) some years to come = in coming years = in upcoming years = trong vài năm tới.
+++ To afford s.t = to afford to buy s.t = có đủ tiền để mua cái gì (He totally can afford a car = he totally can afford to buy a car = anh ấy hoàn toàn có thể có đủ tiền để mua 1 chiếc xe hơi).
+++ To afford s.t = to afford to pay s.t = có đủ tiền để trả cho cái gì (He totally can afford a trip abroad this year = he totally can afford to pay a trip abroad this year = anh ấy hoàn toàn có thể có đủ tiền để cho 1 chuyến đi nước ngoài trong năm nay.)
+++ To afford to do s.t = có đủ tiền để làm việc gì (He totally can afford to go abroad once this year = anh ấy hoàn toàn có thể có đủ tiền để đi nước ngoài 1 lần trong năm nay)( He could not afford to present her a gold necklace = anh ấy đã không thể có đủ tiền để tặng cô ây 1 sợi dây chuyền bằng vàng.)
33.we should treasure every single moment herein, in this English class, not to take it for
granted, for one thing in order for us to be able to meet up here today I would think
something must have been predestined= Chúng ta nên trân trọng/ quý trọng/ trân quý từng khoảnh khắc ở
đây, ở trong lớp học AV này, đừng xem đó là điều hiển nhiên phải
có, vì 1 lẽ để chúng ta có thể gặp nhau ở đây vào lúc này tôi nghĩ rằng ắt hẳn phải có 1 điều gì đó phải được sắp đặt từ trước.
+ Herein = in here = ở đây.
+ Sự khác nhau giữa "herein" và "here":
+++ Please come here = vui lòng đến đây (từ "here" ở đây ám chỉ đến các vị trí gần sát chỗ của người nói, tức là đến rất gần chỗ của người nói.)
+++ Please come herein = Please come in here = Vui lòng đến đây (đến 1 khu vực không gian rộng lớn xung quanh vị trí của người nói, khu vực này lớn hơn so với khi dùng từ "here", ví dụ như trong 1 cái phòng mà người nói đang có mặt.)
+ To meet up = to gather = gặp nhau, tụ hợp, tụ tập tại một nơi nào đó.
+ In order to do s.t = so as to do s.t = để làm 1 việc gì đó.
+ In order for s.o to do s.t = để cho ai làm 1 việc gì đó.
+ For one thing = vì 1 lẽ.
+ To be destined= được định sẵn, được định mệnh.
+ To be predestined = được định sẵn từ trước, được định mệnh từ trước.
+ Herein = in here = ở đây.
+ Sự khác nhau giữa "herein" và "here":
+++ Please come here = vui lòng đến đây (từ "here" ở đây ám chỉ đến các vị trí gần sát chỗ của người nói, tức là đến rất gần chỗ của người nói.)
+++ Please come herein = Please come in here = Vui lòng đến đây (đến 1 khu vực không gian rộng lớn xung quanh vị trí của người nói, khu vực này lớn hơn so với khi dùng từ "here", ví dụ như trong 1 cái phòng mà người nói đang có mặt.)
+ To meet up = to gather = gặp nhau, tụ hợp, tụ tập tại một nơi nào đó.
+ In order to do s.t = so as to do s.t = để làm 1 việc gì đó.
+ In order for s.o to do s.t = để cho ai làm 1 việc gì đó.
+ For one thing = vì 1 lẽ.
+ To be destined= được định sẵn, được định mệnh.
+ To be predestined = được định sẵn từ trước, được định mệnh từ trước.
Peach: hoa đào
ReplyDeleteCherry: hoa anh đào