Lesson 13
1. Chúng tôi xác nhận rằng chúng tôi sẽ
huỷ đơn đặt hàng cho 100 mẫu sản phẩm có số hiệu là B1 và không chọn các sản phẩm có số hiệu là
B2
=We hereby would like to
confirm that we will cancel the order of 100 pieces of the product with reference number B1 and
we will not choose the product with reference number B2.
=We hereby would like to
confirm our to cancel the order of 100 pieces of the product with reference number B1 and
our not to choose the product with the reference number B2.
Trong câu này , danh từ "to cancel" nên
thay bằng danh từ gốc "cancellation", và có thể viết lại như sau:
We hereby would like to confirm our
cancellation of the order of 100 pieces of the product bearing reference number B1 and our
not to choose the product bearing reference number B2.
Lưu ý ngữ pháp: trong các câu trên có sử dụng các cụm danh từ được thành lập từ các động từ như " our to cancel...", "our not to choose...", tham khảo mục I của lesson 4 để hiểu cách sử dụng cấu trúc này.
Lưu ý ngữ pháp: trong các câu trên có sử dụng các cụm danh từ được thành lập từ các động từ như " our to cancel...", "our not to choose...", tham khảo mục I của lesson 4 để hiểu cách sử dụng cấu trúc này.
2.Tôi sẽ chọn sản phẩm mang nhãn hiệu
A1 chứ không phải B2
= I will choose the product
bearing label A1 over the one B2 (không nên viết "...the one bearing label B2...", vì không nên nhắc lại những từ giống nhau giữa các cụm từ, hay giữa các câu đơn trong cùng 1 câu dài).
+ To choose s.t over s.t else = chọn cái này chứ không chọn cái khác.
+ To choose s.t over s.t else = chọn cái này chứ không chọn cái khác.
3. You’d better put
keeping fit first, cultivation of professional knowledge second, upgrading foreign
language skills third and the others activities fourth.(không nên viết theo kiểu lập lại những từ giống nhau như sau: "You’d better put keeping fit first, put cultivation of professional knowledge second, put upgrading foreign language skills third and put the others activities fourth").
Tốt hơn chúng ta nên đặt việc giữ gìn sức khoẻ ở vị trí quan trọng số 1, trau dồi kiến thức chuyên môn đứng thứ 2, nâng cao kỹ năng ngoại ngữ đứng thứ
ba và các hoạt động khác đứng thứ tư.
4. Rồi thời gian qua, đôi đứa mình đôi
đường, anh chưa ghé về thăm (trích từ lời bài hát "Căn nhà dĩ vãng = house of the past").
= As time goes by/on, we have parted ways I
failed to call on you = As time goes by/on, we have parted ways my failure to call on you = As time goes by/on, we have parted ways not to come see you (lời này hát được).
+ To drop by/in/over some place = to call at some place = ghé 1 nơi nào đó.
+ To call on someone = ghé thăm 1 người nào đó.
+ Not to come to see you = not to come and see you = not to come see you (Có 1 số động từ đặc biêt như "come" và "go"..., mới có kiểu viết như thế này, tức là cho phép viết 2 động từ "come" và "see" liên tiếp nhau.)(Ở đây đã sử dụng cụm từ giải thích dạng "to-verb" nhưng ở thể phủ định là "not to-verb", tham khảo mục III của lesson 1 để hiểu rõ cách viết này)
+ To drop by/in/over some place = to call at some place = ghé 1 nơi nào đó.
+ To call on someone = ghé thăm 1 người nào đó.
+ Not to come to see you = not to come and see you = not to come see you (Có 1 số động từ đặc biêt như "come" và "go"..., mới có kiểu viết như thế này, tức là cho phép viết 2 động từ "come" và "see" liên tiếp nhau.)(Ở đây đã sử dụng cụm từ giải thích dạng "to-verb" nhưng ở thể phủ định là "not to-verb", tham khảo mục III của lesson 1 để hiểu rõ cách viết này)
5. Learning by heart every
single words, every single phrase, every single construction , every single
example is a must to master English.
=Học thuộc lòng từng từ , từng cụm từ,
từng cấu trúc câu, từng ví dụ là một sự bắt buộc để giỏi Tiếng Anh.
6. Due to your
failure to revise the last lessons thoroughly, no wonder, you are now finding it
very difficult to translate some things in Vietnam into English.
=Do các bạn đã không ôn các bài cũ 1 cách đầy đủ, hèn chi giờ đây các bạn thấy rất khó khăn trong việc dịch từ tiếng Việt
sang tiếng Anh.
Thorough revision of all the last lessons is a must to be able to speak English very well = Việc ôn lại tất cả các bài học cũ 1 cách kỹ càng là 1 điều bắt buộc để có thể nói tiếng Anh tốt.
+ To be a must = điều bắt buộc phải làm, phải có.
+ No wonder = hèn chi, thảo nào.
Thorough revision of all the last lessons is a must to be able to speak English very well = Việc ôn lại tất cả các bài học cũ 1 cách kỹ càng là 1 điều bắt buộc để có thể nói tiếng Anh tốt.
+ To be a must = điều bắt buộc phải làm, phải có.
+ No wonder = hèn chi, thảo nào.
7.On seeing her struggling
to carry a high pile of book, I run to her help/ assistance/ aid= Khi thấy cô ấy khệ nệ ôm 1 chồng sách cao tôi liền chạy đến để giúp đỡ cô ấy.
+ To struggle to do s.t = làm 1 việc gì đó 1 cách khó khăn, chật vật.
+ To run to s.o's else help/ assistance/ aid = chạy tới giúp đỡ ai/ hỗ trợ ai/ trợ giúp ai.
+ To struggle to do s.t = làm 1 việc gì đó 1 cách khó khăn, chật vật.
+ To run to s.o's else help/ assistance/ aid = chạy tới giúp đỡ ai/ hỗ trợ ai/ trợ giúp ai.
8.Yesterday, she had a flat
tire on the way to work but unfortunately no one around out there at the point in time to run to her help= hôm qua trên đường đi làm, cô ấy bị xẹp 1 bánh xe, nhưng chẳng may tại thời điểm đó không có ai ở xung quanh gần đó để giúp cô ấy.
+ To have a flat tire = bị xẹp 1 bánh xe; to have two flat tires = bị xẹp 2 bánh xe.
+ To have a flat tire = bị xẹp 1 bánh xe; to have two flat tires = bị xẹp 2 bánh xe.
+ To help s.o else (out) with s.t= giúp ai về việc gì đó.
++Please help her (out) with this stuff= làm ơn giúp cô ấy với thứ đồ này.
++ Please help her with opening the door = làm ơn giúp cô ấy mở cánh cửa.
++ Out there = there = ở ngoài đó, nơi đó, chỗ đó.
+ To give s.o a hand = giúp ai đó 1 tay.
+++ Please give me a hand carrying this stuff away = Làm ơn giúp tôi một tay, khiêng cái đồ này ra khỏi đây.
+ Stuff (singular and plural) = đồ, đồ đạc.
++ Out there = there = ở ngoài đó, nơi đó, chỗ đó.
+ To give s.o a hand = giúp ai đó 1 tay.
+++ Please give me a hand carrying this stuff away = Làm ơn giúp tôi một tay, khiêng cái đồ này ra khỏi đây.
+ Stuff (singular and plural) = đồ, đồ đạc.
I learned that yesterday he had asked
for her hand = I learned that yesterday he had proposed to her = Tôi biết rằng hôm qua anh ấy đã ngỏ lời cầu hôn cô ấy.
+ To ask for s.o's hand = To propose to s.o = ngỏ lời cầu hôn 1 ai đó.
+ To ask for s.o's hand = To propose to s.o = ngỏ lời cầu hôn 1 ai đó.
Let’s propose a toast to Mr Vuong's health/well-being by raising/ lifting/ holding up our glasses, saying cheers and then bottoms up = chúng ta hãy chúc mừng sức khỏe của Mr Vương bằng cách nâng ly và nói "cheer", rồi sau đó cạn ly.
I would like to propose a toast to the bride and groom, so let's lift our glasses and say cheers = tôi muốn chúc mừng cô dâu và chú rể, do đó chúng ta hãy nâng ly và nói "cheer".
I would like to propose a toast to the bride and groom, so let's lift our glasses and say cheers = tôi muốn chúc mừng cô dâu và chú rể, do đó chúng ta hãy nâng ly và nói "cheer".
Let's drink a toast to Mr Vuong's success in business = chúng ta hãy uống mừng thành công trong công việc của Mr. Vương.
Champagne cork popped out and the guests drank a toast to the happy couple = Nắp của chai rượi sâm-banh bật mở(vọt ra), và khách khứa uống mừng cặp đôi hạnh phúc.
+ Toast (n) = sự chúc mừng, lời chúc mừng dành cho một người nào đó, được nói ra trước khi uống rượu, uống bia.
+ To propose a toast to s.o for s.t= nâng ly chúc mừng ai về việc gì.
+ To drink a toast to s.o for s.t = uống mừng ai về việc gì.
Champagne cork popped out and the guests drank a toast to the happy couple = Nắp của chai rượi sâm-banh bật mở(vọt ra), và khách khứa uống mừng cặp đôi hạnh phúc.
+ Toast (n) = sự chúc mừng, lời chúc mừng dành cho một người nào đó, được nói ra trước khi uống rượu, uống bia.
+ To propose a toast to s.o for s.t= nâng ly chúc mừng ai về việc gì.
+ To drink a toast to s.o for s.t = uống mừng ai về việc gì.
+ Bottom up = chỉ có 1 người cạn ly; bottoms up = nhiều người cùng cạn ly.
+ To clink glasses = chạm ly, cụng ly để tạo ra tiếng kêu leng keng.
+ To pop = vọt, phọt (dùng để chỉ các chuyển động nhanh, thình lình, mang tính bất ngờ.)
+++ Don't pop your head out of the window of the bus = không được thò đầu ra cửa sổ xe bus 1 cách bất thình lình.
+++ The canoe pops into the cavern almost being out of sight in no time = chiếc ca-nô vọt nhanh vào trong hang động và hầu như như biến mất ngay lập tức.
+++ The kid deftly popped candy/sweet into his mouth one after one = đứa trẻ khéo léo tung vào miệng từng viên kẹo một.
+ Candy = sweet = kẹo.
+++ The rabbit agilely managed to pop into its burrow totally out of reach of the hound = con thỏ đã nhanh nhẹn chui được vào hang hoàn toàn thoát khỏi tầm với của chú chó săn.
+++ To be out of sight = khuất khỏi tầm mắt, không còn được nhìn thấy.
+++ in no time = immediately = at once = ngay lập tức.
You should put the packet of monosodium glutamate away, out of sight and out of reach of your children after use = Sau khi dùng xong, bạn nên đem cất gói bột ngọt đi, xa tầm mắt và xa tầm với của các con bạn.
+ To put s.t away = đem 1 cái gì đó cất đi.
+ To put/ place s.t out of sight of s.o = đặt 1 cái gì đó khuất tầm mắt của 1 ai đó
+ To put/ place s.t out of reach of s.o = đặt 1 cái gì đó ngoài tầm với của 1 ai đó.
+ To pop = vọt, phọt (dùng để chỉ các chuyển động nhanh, thình lình, mang tính bất ngờ.)
+++ Don't pop your head out of the window of the bus = không được thò đầu ra cửa sổ xe bus 1 cách bất thình lình.
+++ The canoe pops into the cavern almost being out of sight in no time = chiếc ca-nô vọt nhanh vào trong hang động và hầu như như biến mất ngay lập tức.
+++ The kid deftly popped candy/sweet into his mouth one after one = đứa trẻ khéo léo tung vào miệng từng viên kẹo một.
+ Candy = sweet = kẹo.
+++ The rabbit agilely managed to pop into its burrow totally out of reach of the hound = con thỏ đã nhanh nhẹn chui được vào hang hoàn toàn thoát khỏi tầm với của chú chó săn.
+++ To be out of sight = khuất khỏi tầm mắt, không còn được nhìn thấy.
+++ in no time = immediately = at once = ngay lập tức.
You should put the packet of monosodium glutamate away, out of sight and out of reach of your children after use = Sau khi dùng xong, bạn nên đem cất gói bột ngọt đi, xa tầm mắt và xa tầm với của các con bạn.
+ To put s.t away = đem 1 cái gì đó cất đi.
+ To put/ place s.t out of sight of s.o = đặt 1 cái gì đó khuất tầm mắt của 1 ai đó
+ To put/ place s.t out of reach of s.o = đặt 1 cái gì đó ngoài tầm với của 1 ai đó.
Let’s drink down sorrows = Let’s drown sorrows in drinking = chúng ta hãy uống rượu giải sầu.
Yesterday night they ran riot /wild and went on a drinking spree = Tối hôm qua họ đã quậy và có 1 chầu nhậu tưng bừng.
+ To run riot/wild = quậy theo kiểu giải trí, cho vui.
+ To go/ be on a drinking spree = có 1 cuộc nhậu tưng bừng.
+ To go/ be on a shopping spree = có 1 đợt đi mua sắm tưng bừng.
+ To go/ be on a killing spree = thực hiện 1 cuộc giết chóc điên cuồng.
He will raise Cain if he fails to receive his pay tomorrow = Ông ấy sẽ quậy nếu như ông ấy không nhận được tiền trả công vào ngày mai.
+ To run riot/wild = quậy theo kiểu giải trí, cho vui.
+ To go/ be on a drinking spree = có 1 cuộc nhậu tưng bừng.
+ To go/ be on a shopping spree = có 1 đợt đi mua sắm tưng bừng.
+ To go/ be on a killing spree = thực hiện 1 cuộc giết chóc điên cuồng.
He will raise Cain if he fails to receive his pay tomorrow = Ông ấy sẽ quậy nếu như ông ấy không nhận được tiền trả công vào ngày mai.
+ To raise Cain = quậy phá với những hành động bạo lực.
Out of sight, our of mind = xa mặt cách lòng
Do keep your PIN from sight = do keep your PIN from being seen/read by the others = đừng để người khác biết số PIN của bạn. (PIN = Personal Identification Number = mã số nhận dạng) ( Từ "do" dùng để nhấn mạnh.)
View vs sight:
+ View:
1) Là khung cảnh, là toàn bộ tất cả các chi tiết của khung cảnh của 1 nơi nào đó, không phụ thuộc vào mắt của người xem.
2) Tầm nhìn của 1 người (tức là khả năng và phạm vi có thể nhìn thấy bởi 1 người).
3) Viewer = người xem.
+ Sight: là phần của "view" được nhìn thấy bởi 1 người xem (viewer) nào đó, tức là có thể cùng 1 "view" nhưng cái "sight" của từng người xem khác nhau sẽ khác nhau, tức là có người sẽ nhìn thấy phần này của "view" nhưng người khác lại không nhìn thấy, vì mỗi người có xu hướng chỉ thích nhìn những điểm nào gây ấn tượng mạnh cho họ mà thôi. Và cũng có khi cái "sight" nó phụ thuộc vào tâm trạng và độ cảm nhận của từng người xem (viewer), nghĩa là cùng 1 "view" nhưng người này nhìn thành 1 cái "sight" buồn, trong khi người kia lại thấy là "sight" lãng mạn, nên thơ...
[That residential apartment high-rise building enjoys a poetic river view, no wonder all units/suites/flats/apartments thereof was sold out shortly after put/being up for sale. Therefore it is not a hard job to know why most belated passing travelers are to be lost at the sight of the building and its surroundings at the sunset = tòa chung cư cao tầng có 1 khung cảnh gần sông rất là thơ mộng, thảo nào tất cả các căn hộ ở đó sớm được bán hết sau khi được rao bán. Vì vậy thật không khó để hiểu lý do tại sao hầu như tất cả khách lỡ độ đường khi đi ngang qua đây lúc hoàng hôn đều phải ngẩn ngơ trước khung cảnh nơi đây.]
+ High-rise building = tòa nhà cao tầng.
+ Residential apartment building = condominium (condo) = tòa chung cư dùng để bán đứt từng căn hộ cho người mua.
+ Serviced apartment building = tòa chung cư dùng để cho thuê các căn hộ chứ không bán đứt.
+ Thereof = of there = of that thing = của cái đó (trong tình huống này thì "thereof = of the building").
+ To sell out = bán hết sạch.
+ To be put up for sale = to be up for sale = được đem ra bán
+++ Please let him know as soon as these apartments are up for sale = Please let him know as soon as these apartments are put up for sale = vui lòng cho anh ấy biết ngay khi các căn hộ này được đem ra bán.
+ To be for sale = được dành để bán, nhưng có thể chưa được đem ra bán tại thời điểm đang nói như trong 2 cấu trúc "to be up for sale" và "to be put up for sale" ở trên.
+++ These cakes are made for sale, not for eating = các cái bánh này được làm ra để bán chứ không phải để ăn.
+ To be put on sale = to be on sale = được đem ra bán hạ giá.
+++These stuff is now put on sale at half price = these stuff is now on sale at half price = các món đồ này đang được rao bán nửa giá.
+++ This electronic stuff is now put on sale at 20% off = This electronic stuff is now on sale at 20% off = món đồ điện tử này đang được rao bán hạ giá 20%.
+ Passing traveler = shelter traveler = khách vãng lai.
+ Belated = muộn, trễ, chậm.
+ The surroundings = khu vực chung quanh, môi trường xung quanh.
Be careful everytime of crossing the road at the T-junction, the bamboo grove nearby is bound to block our view = hãy cẩn thận mỗi lúc phải băng qua đường tại cái ngã ba đó, vì bụi tre ở gần đó sẽ che khuất tầm nhìn của chúng ta.
At the sight of their suffering, his heart sinks = On seeing their suffering, his heart sinks = Ngay khi thấy cảnh khổ đau của họ, lòng anh ấy se lại.
At the thought of their plight she can't hold back her tears = Ngay khi nghĩ đến cảnh ngộ của họ, cô ấy không thể cầm được nước mắt.
+ To hold back one's tears = cầm nước mắt, kiềm nước mắt.
View vs sight:
+ View:
1) Là khung cảnh, là toàn bộ tất cả các chi tiết của khung cảnh của 1 nơi nào đó, không phụ thuộc vào mắt của người xem.
2) Tầm nhìn của 1 người (tức là khả năng và phạm vi có thể nhìn thấy bởi 1 người).
3) Viewer = người xem.
+ Sight: là phần của "view" được nhìn thấy bởi 1 người xem (viewer) nào đó, tức là có thể cùng 1 "view" nhưng cái "sight" của từng người xem khác nhau sẽ khác nhau, tức là có người sẽ nhìn thấy phần này của "view" nhưng người khác lại không nhìn thấy, vì mỗi người có xu hướng chỉ thích nhìn những điểm nào gây ấn tượng mạnh cho họ mà thôi. Và cũng có khi cái "sight" nó phụ thuộc vào tâm trạng và độ cảm nhận của từng người xem (viewer), nghĩa là cùng 1 "view" nhưng người này nhìn thành 1 cái "sight" buồn, trong khi người kia lại thấy là "sight" lãng mạn, nên thơ...
[That residential apartment high-rise building enjoys a poetic river view, no wonder all units/suites/flats/apartments thereof was sold out shortly after put/being up for sale. Therefore it is not a hard job to know why most belated passing travelers are to be lost at the sight of the building and its surroundings at the sunset = tòa chung cư cao tầng có 1 khung cảnh gần sông rất là thơ mộng, thảo nào tất cả các căn hộ ở đó sớm được bán hết sau khi được rao bán. Vì vậy thật không khó để hiểu lý do tại sao hầu như tất cả khách lỡ độ đường khi đi ngang qua đây lúc hoàng hôn đều phải ngẩn ngơ trước khung cảnh nơi đây.]
+ High-rise building = tòa nhà cao tầng.
+ Residential apartment building = condominium (condo) = tòa chung cư dùng để bán đứt từng căn hộ cho người mua.
+ Serviced apartment building = tòa chung cư dùng để cho thuê các căn hộ chứ không bán đứt.
+ Thereof = of there = of that thing = của cái đó (trong tình huống này thì "thereof = of the building").
+ To sell out = bán hết sạch.
+ To be put up for sale = to be up for sale = được đem ra bán
+++ Please let him know as soon as these apartments are up for sale = Please let him know as soon as these apartments are put up for sale = vui lòng cho anh ấy biết ngay khi các căn hộ này được đem ra bán.
+ To be for sale = được dành để bán, nhưng có thể chưa được đem ra bán tại thời điểm đang nói như trong 2 cấu trúc "to be up for sale" và "to be put up for sale" ở trên.
+++ These cakes are made for sale, not for eating = các cái bánh này được làm ra để bán chứ không phải để ăn.
+ To be put on sale = to be on sale = được đem ra bán hạ giá.
+++These stuff is now put on sale at half price = these stuff is now on sale at half price = các món đồ này đang được rao bán nửa giá.
+++ This electronic stuff is now put on sale at 20% off = This electronic stuff is now on sale at 20% off = món đồ điện tử này đang được rao bán hạ giá 20%.
+ Passing traveler = shelter traveler = khách vãng lai.
+ Belated = muộn, trễ, chậm.
+ The surroundings = khu vực chung quanh, môi trường xung quanh.
Be careful everytime of crossing the road at the T-junction, the bamboo grove nearby is bound to block our view = hãy cẩn thận mỗi lúc phải băng qua đường tại cái ngã ba đó, vì bụi tre ở gần đó sẽ che khuất tầm nhìn của chúng ta.
At the sight of their suffering, his heart sinks = On seeing their suffering, his heart sinks = Ngay khi thấy cảnh khổ đau của họ, lòng anh ấy se lại.
At the thought of their plight she can't hold back her tears = Ngay khi nghĩ đến cảnh ngộ của họ, cô ấy không thể cầm được nước mắt.
+ To hold back one's tears = cầm nước mắt, kiềm nước mắt.
At the mention of his old flame, Mr X looks regretting = Ngay khi đề cập đến cô bồ cũ, Mr. X trông có vẻ hối tiếc.
bài này hay vãi luyện
ReplyDeleteDue to your failure to revise the last lessons thoroughly, no wonder, you are now find it very difficult to translate some things in Vietnam into English.->Due to your failure to revise the last lessons thoroughly, no wonder, you are now found it very difficult to translate some things in Vietnam into English?
ReplyDelete...you're now finding...
Delete+++ Please let him know as soon as these apartments up for sale = Please let him know as soon as these apartments put up for sale = vui lòng cho anh ấy biết ngay khi các căn hộ này được đem ra bán phải sửa lại là :
ReplyDelete+++ Please let him know as soon as these apartments are up for sale = Please let him know as soon as these apartments are put up for sale = vui lòng cho anh ấy biết ngay khi các căn hộ này được đem ra bán đúng không?
Ừ, trong trường hợp này nên giữ "to be" giống như câu dưới em ghi, vì sau "as soon as" phải là 1 câu hoàn chỉnh, còn nếu bỏ "to be" đi thì sẽ thành 2 cụm "these apartments up for sale" và "these apartments put up for sale" , đây là 2 cụm danh từ giải thích chứ không phải là 1 câu hoàn chỉnh. Anh sẽ sửa lại câu này.
Delete