Skip to main content

Lesson 10_August 27, 2017



Lesson 10

Quy tắc để nhớ thứ tự của các tính từ trong 1 danh từ ghép: OSASCOMP 
Trong đó:
O: opinion = tính từ nêu quan điểm như:  beautiful, ugly, good...
S: Size/weight= kích thước: big,small, long, heavy...
A: Age = tuổi tác: old, young, new...
S: shape=hình dáng: rectangular, round...
C:Coulor= màu sắc: Yellow, red...
O: Origin = nguồn gốc: Japanese, Vietnamese, English.
M = Material: chất liệu, vật liệu.
P= Purpose: mục đích: walking, writing, swimming.
Ví dụ: A lovely small black cat = 1 con mèo nhỏ, màu đen, dễ thương; beautiful big black eyes = đôi mắt đẹp, to đen; A black leather handbag = 1 cái giỏ xách tay màu đen bằng da; A round glass table = 1 cái bàn tròn bằng kiếng; A big modern brick house = 1 căn nhà lớn, hiện đại, xây bằng gạch; Red spanish leather riding boots = đôi giày đỏ dùng để cưỡi ngựa, làm bằng da, của Tây Ban Nha

(On seeing Ms X unpacking her vegetarian meal 3 days ago,
 I asked her: "what is the phrase “ ăn chay” in English, Ms X?"
"I am sorry, I missed the relevant lesson,
I was absent from the class that day", said she.
After a while, as soon as I overheard her mention the word “ buông bỏ”, I asked her again “ What is “ buông bỏ” in English, Ms X?".
To my frustration/dispointment, there she went again saying “I missed the relevant lesson, too”.
But I have known all along for sure/certain, it is not the case. She is just making an excuse for it.
Supposing/suppose even if it is the case I wonder why she hasn't catched up on these missed out lessons, it was many days ago since these lessons had taken place, surely leaving her ample time to do it. As far as I have learnt, she is spreading herself too thin getting involved in many other activities. It is these activities which distract her from learning English).
(3 ngày trước đây, ngay khi thấy Ms X mở gói đồ ăn chay của cô ấy ra, tôi liền hỏi cô ấy "cụm từ "ăn chay" trong Tiếng Anh là gì vậy cô X?". Cô ấy nói rằng "Em xin lỗi, em đã không tham gia bài học liên quan đến từ đó, em vắng mặt ngày hôm đó. Sau một hồi, ngay khi nghe loáng thoáng cô ấy đề cập đến từ "buông bỏ", tôi lại hỏi cô ấy "từ "buông bỏ" trong Tiếng Anh là gì cô X?". Tôi thất vọng khi nghe cô ấy 1 lần nữa trả lời rằng "Em đã không tham gia bài học liên quan đến từ đó". Nhưng tôi thừa biết ngay từ đầu rằng không phải như vậy. Cô ấy chỉ viện cớ cho việc đó thôi. Giả sử rằng, thậm chí trong trường hợp điều đó là đúng đi chăng nữa, tôi không hiểu tại sao cô ấy đã không học bù lại mấy bài học đã bị bỏ lỡ ấy, các bài học đó đã diễn ra cách đây nhiều ngày rồi, chắc chắn có dư dả thời gian cho cô ấy thực hiện việc đó. Theo như những gì tôi biết, cô ấy đang ôm đồm quá nhiều việc, tham gia vào quá nhiều vào các hoạt động khác. Chính những hoạt động này đã làm cho cô ấy bị phân tâm ra khỏi việc học Anh Văn.)
Lưu ý ngữ pháp: 
Trong đoạn viết trên có sử dụng các động từ chỉ giác quan như "see", "overhear", tham khảo mục 2 của lesson 1 về cách sử dụng loại động từ này.
Trong đoạn viết trên có sử dụng các cấu trúc "on seeing Ms X...", "...as soon as I overheard..." mang nghĩa "ngay khi", tham khảo Note C của lesson 1 cho phần ứng dụng này.
Note A:
Khi câu hỏi không phải nằm trong vế chính trong 1 câu có nhiều hơn 1 vế, mà nằm trong vế phụ (tức là vế dùng để giải thích cho vế chính), thì câu hỏi đó phải được viết ở dạng câu khẳng định, tức là không có đảo từ, không có mượn trợ động từ, và không dùng dấu chấm hỏi ở cuối câu giống như trong trường hợp của các câu hỏi thông thường.
Ví dụ trong đoạn viết ở trên có câu "...I wonder why she hasn't catched up on these missed out lessons...", trong câu này vế chính là "I wonder", còn vế phụ có chức năng giải thích cho vế chính là câu hỏi "why she hasn't catched up on these missed out lessons...", do đó tuy câu này mang ý nghĩa là câu hỏi, nhưng không được viết ở dạng câu hỏi thông thường, tức là không được viết ở dạng "I wonder why hasn't she catched up on these missed lesson ?".

Lưu ý: Cách viết câu hỏi như trên thường xuất hiện trong các câu có vế đầu mang ý nghĩa là "biết "(to know, to learn, to be aware...); "muốn biết" (to want to know, to want to learn, to want to be kept informed of...); "không biết, không rõ, thắc mắc" (don't know, not sure, to wonder,...); "tìm hiểu để biết" (to find out, to study...); "cho biết" (to tell, to let s.o know, to explain...)  thì ta phải dùng ở dạng câu khẳng định như ở ví dụ trên.
+++ Ví dụ 1:
He doesn't know why she reacts to his answer that way = Anh ấy không biết lý do tại sao cô ấy phản ứng lại đối với câu trả lời của anh ấy theo cách như vậy (Không được viết là "He doesn't know why does she react to his answer that way?).
+++ Ví dụ 2:
Even their parents can't foretell you what the children is up to = Thậm chí đến cả cha mẹ của bọn trẻ cũng không thể nói trước cho bạn biết là bọn trẻ đang định dở trò gì (Không được viết là "Even their parents can't foretell you what is the children up to?".
+++ Ví dụ 3:
Mr. X is yet to explain to his boss why he has messed up the job = Mr X còn phải giải thích cho sếp của anh ấy biết tại sao anh ấy đã làm hỏng việc đó (Không được viết là "Mr. X is yet to explain to his boss why has he messed up the job?).
+ A while = 1 lát, 1 hồi.
+ To unpack = mở gói đồ ra.
+ To be absent from some occasion = vắng mặt ở 1 dịp nào đó.
+ ...said she = ...she said (khi dùng trong văn tường thuật, để kể lại 1 việc gì đó cho 1 người khác nghe, người ta hay viết kiểu đảo từ như thế này)
+ To overhear = nghe loáng thoáng.
+ All along = từ đầu tới cuối, ngay từ đầu.
+ There someone/ something goes again = lại nữa rồi, lại như thế nữa rồi, 1 người nào đó/ 1 cái gì đó lại thực hiện 1 hành động nào đó nữa rồi (từ "there" ở đây có nghĩa là cái đó, điều đó, việc đó) (There it goes again, the lift breaks down= thang máy lại hư nữa rồi).
+ To make an excuse for s.t = kiếm cớ, viện cớ, tìm kiếm lý do để biện hộ cho 1 việc làm không tốt, không đúng.
+++ He is very good at making an excuse for being absent from work = Anh ấy rất giỏi trong việc kiếm cớ để nghỉ làm.
+++ She would like to have tomorrow off, so she has to make an excuse for it to explain to her boss = Cô ấy muốn ngày mai nghỉ làm, do đó cô ấy đang kiếm cớ để giải thích với sếp của mình.
+++ We should take responsibility for any failures we commit at work, instead of spewing out exuses to defend ourselves. = Chúng ta nên nhận trách nhiệm cho bất cứ sai lầm nào của mình ở chỗ làm, thay vì tuôn ra những lời biện hộ để bảo vệ mình
+ To catch up with s.o on s.t=tìm cách bắt kịp với ai về vấn đề gì.
+ To catch up on s.t = tìm cách làm bù lại, bù đắp lại cái gì đó đã bỏ lỡ.
+++Yesterday I spent a sleepless night therefore/thus/hence I am to catch up on the sleep this afternoon.= Hôm qua tôi đã mất ngủ cả đêm, do đó chiều nay, tôi sẽ ngủ bù.
+ It is not the case= It is not true = không phải như vậy, không đúng như vậy.
+ It is the case = It is true = đúng là như vậy.
+ To get involved in s.t= tham gia vào vấn đề gì.
+ Frustration/dispointment= sự thất vọng.
+ To mention = đề cập.
+ For sure = for certain = 1 cách chắc chắn.
+ To take place = to happen = to occur = xảy ra, diễn ra.
+ Ample time = lượng thời gian dư dả, thoải mái.
+ To distract s.o/ s.t from s.t else = làm cho ai đó/ 1 cái gì đó bị phân tâm ra khỏi 1 cái gì khác.
+++ I am learning English, please don’t distract my attention (from it) = tôi đang học AV, vui lòng đừng có làm tôi mất tập trung.
+ To spread oneself too thin = ôm đồm quá nhiều việc, do đó không thể hoàn tất bất cứ việc gì.( Nó xuất phát từ cái việc phết bơ và sữa lên 1 ổ bánh mì, do cố gắng phết cho hết chiều dài của ổ bánh mì, trong khi số lượng bơ sữa lại không đủ, do đó lớp bơ sữa phết được rất mỏng.)
+ As far as...= theo mức độ mà... (As far as I have learnt = theo những gì tôi biết). 
+ To be up to s.t/ some trick = đang hướng tới điều gì, đang định giở trò gì.
+ To be yet to do s.t = to have yet to do s.t = còn phải làm gì.
(I would want to remind her in particular, as well as all other members of our class in general, to take the principle of “ first thing first” giving the 1st priority to learning English over other activities at least for this period, not letting anything else stand in the way of learning English).
(Tôi muốn nhắc nhở cô ấy nói riêng, và tất cả các thành viên khác của lớp ta nói chung, phải áp dụng nguyên tắc "việc gì quan trọng hơn thì làm trước", phải ưu tiên số 1 cho việc học AV, ít nhất là trong giai đoạn này, đừng để bất cứ việc gì khác chen vào, xen vào việc học AV.)(tham khảo mục II của lesson 1 để hiểu rõ cách sử dụng cụm từ "would want".)
+ To remind s.o to do s.t = nhắc nhở ai phải làm việc gì.
+ To remind s.o of s.t = nhắc ai nhớ về 1 cái gì (seeing the flamboyant  in full blossom is always reminding me of my school days = việc nhìn thấy hoa phượng nở rực luôn luôn nhắc cho tôi nhớ về tuổi học trò).
+ In particular = nói riêng.
+ In general = nói chung.
+ To take the principle of... = To live by the principle of... = đi theo 1 nguyên tắc nào đó, chấp nhận 1 nguyên tắc nào đó.
+ To give priority to s.t over s.t else = to prioritize s.t over s.t else = ưu tiên cho cái này hơn cái kia.
+ First thing first = cái gì quan trọng hơn thì làm trước.
+ To stand in the way of s.t = chen vào, xen vào việc gì.
+ To be in s.o's way = cản đường ai, ngán đường ai
+++ Sorry, you are in my way, please step aside and make room for me = Xin lỗi, anh đang cản đường tôi, làm ơn bước sang 1 bên, nhường đường cho tôi.
+++ Oh, we are in her way, let's step aside to let her through = Ô, chúng ta đang cản đường cô ấy, chúng ta hãy bước sang 1 bên để cho cô ấy đi qua.
+++ Room = không gian 3 chiều, thường là bị giới hạn bởi 1 kết cấu nào đó như tường, mái.
+++ Space = không gian 3 chiều, thường là không bị giới hạn bởi 1 kết cấu nào cả.(Tuy nhiên trong thực tế thì "room" và "space" có thể dùng để thay thế lẫn nhau = However, in reality, room/space can be used interchangeably.)
+ To put/place s.t first = xem 1 cái gì đó là quan trọng nhất.
+++ USA President Donald Trump promised to put the American first = Tổng Mỹ donald Trump đã hứa sẽ xem dân Mỹ là quan trọng nhất.
+++ At site, the safety issue is always put first, the motto "safety first" is seen displayed at every construction site= Tại công trường, thì vấn đề an toàn luôn luôn được xem trọng nhất, câu khẩu hiệu "an toàn là trên hết" được thấy hiện diện lên ở mọi công trường.
+++ You’d better put learning English first, the others second = Tốt hơn thì bạn nên xem việc học AV là quan trọng nhất, mấy việc khác chỉ quan trọng số 2.
+++ I put my job /work/career second to learning English = Tôi xem công việc/ nghề nghiệp quan trọng thứ 2 sau việc học AV.
+ To put/place s.t secondary to s.t else = Xem 1 việc gì khác là thứ yếu, và không quan trọng bằng 1 việc khác. (secondary = thứ yếu, không quan trọng, tức là chưa chắc được xếp thứ 2 như "second", có thể còn thấp hơn cả vị trí thứ 2).
+++ She place her career secondary to her health = cô ấy không coi trọng nghề nghiệp bằng sức khỏe.
+ To be second to none = to be the number one = không thua ai, là số 1.
When it comes to playing tennis Mr Thao is second to none in this class= When it comes to playing tennis Mr. Thao is the number one in this class = khi nói về chơi tennis, thì Mr. Thảo không thua ai, là số 1 trong lớp này.
+ None = no one = không có ai.
+ Prime= lớn, quan trọng (a prime priority = 1 sự ưu tiên lớn; a prime concern = 1 nỗi lo lớn, 1 sự quan ngại lớn).
In his prime (time), he could defeat/take down/knock out ten burly men in one go = trong thời kỳ hoàng kim của mình, anh ấy có thể đánh bại/hạ/nốc ao 1 lúc 10 người đàn ông lực lưỡng.
+++ To defeat = đánh bại.
+++ To take down = hạ, đánh ngã, vật ngã; take-down (n) = sự vật ngã, làm ngã.
+++ To knock out = nốc ao.
I fail to recall what exactly I am about to say. Although it is still right on the tip of my tongue, it somehow slips my mind = Tôi không thể nào nhớ được chính xác những gì tôi định nói. Mặc dù tôi vẫn còn ngờ ngợ ra cái đó, nhưng bằng 1 cách nào đó tôi lại quên nó mất.
+ To recall = to remember = nhớ, nhớ lại.
+ To be on the tip of one's toungue = ngờ ngợ ra 1 điều gì, cái kiểu nửa nhớ nửa quên.
+ To have s.t slip one's mind = quên bẵng mất cái gì, tức là có 1 cái gì đó tuột ra khỏi tâm trí của mình.(Chú thích này đang sử dụng cấu trúc "nhờ ai làm việc gì", chỉ khác nhau ở chỗ thay thế "s.o" bằng "s.t", tham khảo mục 5.1 của lesson 6 để hiểu rõ cấu trúc này, ta dùng cấu trúc này khi "s.t" đóng vai trò là chủ từ chứ không phải là túc từ.)
I don’t mean to offend/hurt/insult you by telling it’s best for you to lose weight, I just speak my mind= Tôi không có ý xúc phạm/làm tổn thương/sỉ nhục bạn khi nói rằng tốt nhất bạn nên giảm cân, tôi chỉ nghĩ sao nói vậy thôi.
+ To mean = có ý, cố ý.
+ To lose weight = giảm cân # To gain weight = tăng cân.
+ To speak one's mind = nghĩ sao nói vậy.
+ To read s.o's mind = có thể đọc được suy nghĩ của ai (You have to state clearly what exactly do you want, she can’t read your mind = bạn nên trình bày rõ ràng những gì bạn muốn, cô ấy không thể đọc được suy nghĩ của bạn đâu).
+ To state s.t = trình bày cái gì.
+++ As stated hereinafter, please provide us with these items = giống như đã được trình bày dưới đây, vui lòng cung cấp cho chúng tôi những hạng mục này.
+Hereinafter = sau đây, dưới đây (từ "here" có nghĩa là cái này, thư này, tấm bằng này, chứng chỉ này...)
(Ms X, no hard feeling, I don’t mean to show you up by taking advantage of your case to improvise  part of this lesson = Ms X, đừng có khó chịu nhé, tôi không có ý làm bạn bị quê , khi tận dụng trường hợp của bạn để chế ra 1 phần của bài học hôm nay.)
+ Hard feeling = cảm giác khó chịu, không thoải mái.
+ To show s.o up = làm cho ai đó bị quê giữa đám đông.
+ To take advantage of s.t to do s.t else = tận dụng, lợi dụng cái gì để thực hiện 1 điều gì đó.
+ To improvise s.t = tự chế ra, tự tạo ra 1 cái gì đó không có sẵn.
+ To provide s.t to s.o=cung cấp cái gì cho ai
+ To provide s.o with s.t=cung cấp cho ai cái gì
Hereby, I would like to express my gratitude for your assistance over the last years = Qua đây (qua thư này), tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn về sự giúp đỡ của anh trong các năm qua.
+ To express one's gratitude to s.o for s.t = bày tỏ lòng biết ơn đối với 1 ai đó về 1 vấn đề gì đó.
+ Hereby = theo đây, qua đây.
(Albeit he tried his best to appear as a righteous man, she can easily see his true colours after a couple of days of dating = mặc dù hắn ta đã cố gắng hết sức có vẻ giống như người quân tử, nhưng cô ấy vẫn dễ dàng nhận ra chân tướng của hắn sau vài lần hẹn hò.)
(It wasn't until  he showed his true colours she had taken him for a gentle man  = cô ấy cứ lầm tưởng hắn ta là 1 quý ông mãi cho đến khi hắn ta lộ rõ chân tướng của mình.)
+ A couple of... = some = a few = vài, 1 vài.
+ To see s.o's colours = thấy rõ chân tướng của ai. (từ "colours" ở đây ám chỉ "flag colours", tức là màu cờ sắc áo, có liên quan đến các tàu thuyền ngày xưa mỗi khi ra khơi thường có giương màu cờ riêng của mình như là 1 dấu hiệu để nhận biết, nhưng đối với những tàu thuyền có những hoạt động mờ ám thì họ thường giương những màu cờ giả, không dám giương màu cờ thật.)
+ To show/reveal one's true colours = lộ rõ chân tướng.
+ A righteous man = 1 người chính nhân quân tử.
+ A gentle man = 1 quý ông.
+ To date = hẹn hò, hẹn gặp giữa 2 người khác phái, liên quan đến chuyện yêu đương.
+ To oppoint = hẹn gặp vì các mục đích khác với mục đích yêu đương.
+ It wasn't until s.t happened...= mãi cho đến khi 1 việc gì đó xảy ra...

Comments

Popular posts from this blog

Lesson 15_October 01, 2017

Lesson 15 Local authorities: chính quyền địa phương **Thank you for your presents/ gifts last week, they were really to my liking/ taste = Cảm ơn những món quà tuần trước của bạn, chúng thực sự đúng ý của tôi. **In order to have our business flourish/ prosper, we have no ways else but to get things done to all clients' satisfaction = để cho công việc làm ăn của chúng ta thịnh vượng, chú ta không còn cách nào khác là phải thực hiện công việc của mình sao cho thỏa mãn mọi khách hàng. ** This project is designed to pertinent international codes or standards = dự án này được thiết kế theo các quy chuẩn hay tiêu chuẩn quốc tế phù hợp. + To one's liking = đúng ý ai. + To one's taste = hợp gu ai, hợp với sở thích của ai. + To s.o's satisfaction = làm cho ai đó thỏa mãn. + To some code/ standard = theo quy chuẩn/ tiêu chuẩn nào đó. + Code = quy chuẩn, là những tiêu chí bắt buộc phải tuân theo bởi pháp luật khi thực hiện 1 dự án hay 1 công việc nào đó. + St...

Lesson 8_ August 13, 2017

Lesson 8 A) "Such" vs "so": + "So"  được dùng với tính từ hoặc trạng từ. + "Such" được dùng với danh từ. 1.They are such competent engineers that they can do a great job of any assignments ...= họ là những kỹ sư có năng lực tốt đến nỗi họ có thể hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 2.She's so incompetent that she was fired last month just after one month of probation= Cô ấy có năng lực kém đến nỗi bị đuổi việc tháng vừa rồi chỉ sau 1 tháng thử việc 3.she was such an incompetent staff that she failed to pass two months of probation= Cô ấy là 1 nhân viên có năng lực kém đến nỗi cô ấy không qua được 2 tháng thử việc. + Competent (adj) = đủ năng lực. + Incompetent (adj), incompetence (n) = thiếu năng lực (He was fired for incompetence = Anh ấy bị sa thải do thiếu năng lực). 4.she's so gorgeous/beautiful/nice/graceful that she is always making heads turn whenever she passes/goes by= Cô ấy rực rỡ/ đẹp/ xinh/ duyên dáng đến nỗi...

Lesson 29_April 07, 2019

Lesson 29: A) Cách viết email: Email 1: Hi Mr A, As discussed on the phone this morning, District A agreed to the way of planting Tamarinds at every interval of 10 meters all the way down the street   D2 on either side thereof , instead of paying   attention merely to the total of trees to be planted as per the previous way. Obviously going this way will be to our benefit , but in the same breath maybe give rise to some issues not in our interest as follows: Giống như đã được thảo luận qua điện thoại sáng nay, Q uận A đã đồng ý với cách thức trồng cây me dọc hết con đường D2 ở khoảng cách 10m là 1 cây ở cả 2 bên đường, thay vì theo cách thức cũ là chỉ quan tâm đến tổng số Cây me phải trồng không thôi. Rõ ràng làm theo cách này sẽ có lợi cho chúng ta, nhưng đồng thời cũng có thể làm phát sinh ra 1 vai vấn đề không có lợi cho chúng ta như sau: 1)       T o bring down the contract value drastically . Giá trị của gói thầu này...