Lesson 9
1. Mr A: Hello boss, now I have done it messing up the excavation package. At present/at the moment I am at my wit's end with it , I am really at a loss for what to do to fix the problem.( Chào sếp, bây giờ tôi đã lỡ làm hỏng gói thầu đào đất rồi, hiện giờ tôi đã thật sự hết phương cách về vấn đề đó, tôi thật sự hoang mang bối rối không biết phải làm gì để khắc phục vấn đề đó).
1. Mr A: Hello boss, now I have done it messing up the excavation package. At present/at the moment I am at my wit's end with it , I am really at a loss for what to do to fix the problem.( Chào sếp, bây giờ tôi đã lỡ làm hỏng gói thầu đào đất rồi, hiện giờ tôi đã thật sự hết phương cách về vấn đề đó, tôi thật sự hoang mang bối rối không biết phải làm gì để khắc phục vấn đề đó).
Mr B: You should have kept me informed of it first so that we could have put our heads together to work out a fire-sure solution/measure before your procceeding with it. But now you have done it, I don't intend to dress you down for it. And it is no use blaming you
for it.
Ok, as a first step to fix the problem we take a close look at the job
of picking/choosing the contractor.
In the beginning/in the first place/at first I used to warn you to
pick the contractor based on the quality criterion rather than the cost criterion. But you somehow did take a risk of choosing such an inexperienced contractor to
undertake/perform/execute/carry out this package. As we all know this
contractor has been around for just few years, it's too new to this trade/business (Lẽ ra Anh nên báo cho tôi biết trước về điều đó, để chúng ta có thể cùng nhau tìm ra 1 giải pháp chắc chắn trước khi anh tiến hành thực hiện công việc đó. Nhưng giờ anh đã lỡ làm việc đó rồi, tôi không có ý định quở trách anh. Và chẳng có ích lợi gì khi đổ lỗi cho
anh về việc đó cả. Ok, để khắc phục vấn đề đó, bước đầu tiên chúng ta hãy nhìn kỹ lại việc chọn lựa nhà
thầu. Ngay từ đầu tôi đã từng cảnh báo anh là chọn nhà thầu dựa trên tiêu
chí chất lượng hơn là tiêu chí giá cả. Nhưng bằng 1 cách nào đó Anh đã mạo hiểm chọn một nhà thầu thiếu kinh nghiệm
như thế để thực hiện gói thầu này. Như tất cả chúng ta đã biết nhà thầu này chỉ mới xuất hiện vài năm trở lại đây, rất mới lạ trong lĩnh vực này.)(khi muốn nhấn mạnh thì ta sử dụng thêm "do" đặt trước động từ, tham khảo câu "...did take a risk of..." cho ứng dụng này.)(Tham khảo mục 1 của Note A trong lesson 3 để hiểu cấu trúc "should have" và "could have" trong ví dụ này)
Mr A: I am sorry for having failed to check out for this contractor's record/ profile. I just simply took their promise, words of commitment at face value without a careful analysis leading to commiting such a mistake. At first I thought that they are competent enough to carry out this package, but afterall/at the end of the day , It turned out they are not. (Tôi xin lỗi vì đã không kiểm tra được hồ sơ nhà thầu này, chỉ đơn giản tôi đã tin vào lời hứa và lời cam kết của họ theo vẻ bề ngoài của chúng mà không có sự phân tích kỹ càng dẫn đến phạm phải 1 sai lầm như thế. Lúc đầu tôi nghĩ rằng họ đủ năng lực để thực hiện gói thầu này nhưng rốt cuộc hóa ra không phải vậy.)
Mr A: I am sorry for having failed to check out for this contractor's record/ profile. I just simply took their promise, words of commitment at face value without a careful analysis leading to commiting such a mistake. At first I thought that they are competent enough to carry out this package, but afterall/at the end of the day , It turned out they are not. (Tôi xin lỗi vì đã không kiểm tra được hồ sơ nhà thầu này, chỉ đơn giản tôi đã tin vào lời hứa và lời cam kết của họ theo vẻ bề ngoài của chúng mà không có sự phân tích kỹ càng dẫn đến phạm phải 1 sai lầm như thế. Lúc đầu tôi nghĩ rằng họ đủ năng lực để thực hiện gói thầu này nhưng rốt cuộc hóa ra không phải vậy.)
+ In the beginning = at first = in the first place = ngay từ đầu, ban đầu, lúc đầu, thoạt đầu.
+ in the end = at last = finally = eventually = cuối cùng.
+ To take a close look at s.t = xem xét kỹ việc gì, cái gì.
+ To dress down s.o for s.t = to scold s.o for s.t = to reprimand s.o for s.t = quở trách ai, trách mắng ai về việc gì.
+ Trade/ business = ngành (lớn).
+ To be around = xuất hiện.
+ Used to = đã từng.
+ Fire-sure solution = giải pháp chắc chắn có hiệu quả.
+ To proceed with s.t = tiến hành, tiến tới làm việc gì.
+ To fix the problem = khắc phục vấn đề.
+ Somehow = bằng 1 cách nào đó.
+ It is useless/ no use/ no good doing s.t = there is no point doing s.t = thật là chẳng có ích, có lợi gì, có ý nghĩa gì để làm 1 việc gì đó.
+ To be new to s.t = mới mẻ đối với điều gì (tức là còn xa lạ, chưa có quen thuộc, chưa có nhiều trải nghiệm đối với điều gì.)
+ To undertake s.t = to execute s.t = to carry out s.t = to perform s.t = thực hiện điều gì.
+ Afterall = at the end of the day = rốt cuộc.
+ To turn out... = hóa ra...
+ in the end = at last = finally = eventually = cuối cùng.
+ To take a close look at s.t = xem xét kỹ việc gì, cái gì.
+ To dress down s.o for s.t = to scold s.o for s.t = to reprimand s.o for s.t = quở trách ai, trách mắng ai về việc gì.
+ Trade/ business = ngành (lớn).
+ To be around = xuất hiện.
+ Used to = đã từng.
+ Fire-sure solution = giải pháp chắc chắn có hiệu quả.
+ To proceed with s.t = tiến hành, tiến tới làm việc gì.
+ To fix the problem = khắc phục vấn đề.
+ Somehow = bằng 1 cách nào đó.
+ It is useless/ no use/ no good doing s.t = there is no point doing s.t = thật là chẳng có ích, có lợi gì, có ý nghĩa gì để làm 1 việc gì đó.
+ To be new to s.t = mới mẻ đối với điều gì (tức là còn xa lạ, chưa có quen thuộc, chưa có nhiều trải nghiệm đối với điều gì.)
+ To undertake s.t = to execute s.t = to carry out s.t = to perform s.t = thực hiện điều gì.
+ Afterall = at the end of the day = rốt cuộc.
+ To turn out... = hóa ra...
2. To mess s.t up=to mess up s.t =to screw st
up= to screw up s.t = to spoil s.t = làm hỏng việc gì đó.
Vị trí của túc từ khi sử dụng "phrasal verb = động từ + giới từ":
Đa số các trường hợp khi sử dụng "phrasal verb", thì túc từ có thể đặt giữa động từ và giới từ như trong trường hợp "to mess s.t up", hoặc là túc từ có thể đặt sau giới từ như trong trường hợp "to mess up s.t".
Nhưng nếu túc từ là đại từ tân ngữ/ đại từ túc từ, như " it", "her", "his", "them", "him", "you", "us", "me" thì chỉ được sử dụng ở hình thức túc từ đặt giữa động từ và giới từ; ví dụ ta phải nói là "to mess it up" chứ không được nói là "to mess up it".
Vị trí của túc từ khi sử dụng "phrasal verb = động từ + giới từ":
Đa số các trường hợp khi sử dụng "phrasal verb", thì túc từ có thể đặt giữa động từ và giới từ như trong trường hợp "to mess s.t up", hoặc là túc từ có thể đặt sau giới từ như trong trường hợp "to mess up s.t".
Nhưng nếu túc từ là đại từ tân ngữ/ đại từ túc từ, như " it", "her", "his", "them", "him", "you", "us", "me" thì chỉ được sử dụng ở hình thức túc từ đặt giữa động từ và giới từ; ví dụ ta phải nói là "to mess it up" chứ không được nói là "to mess up it".
3. to be at someone's wit's end: hết phương cách, không còn biết phải làm gì ("wit" = trí khôn).
4. to be at a loss for somethings/ for what to do: lúng túng, hoang mang, bối rối không biết phải chọn lựa cái gì/ phải làm cái gì (nhưng ở mức độ nhẹ hơn "at someone's wit's end")
+ I am at a loss for words to express my feeling of /about this
situation = tôi
lúng túng không biết dùng từ nào để diễn tả cảm xúc của tôi về tình huống này.
+ To be lost... = To have lost... = lạc mất, mất, biến mất.
+ To be lost... = To have lost... = lạc mất, mất, biến mất.
+ I've lost my way= tôi bị lạc đường, lạc lối.
5. Get lost= biến đi.
To be lost in s.t/ in doing s.t = ngẩn ngơ, ngẩn người ra, chìm, chìm đắm vào 1 cái gì đó, 1 việc gì đó (giống như 1 người bị lạc lối, mất hồn, không còn biết trời trăng mây gió gì hết.)
To be lost in s.t/ in doing s.t = ngẩn ngơ, ngẩn người ra, chìm, chìm đắm vào 1 cái gì đó, 1 việc gì đó (giống như 1 người bị lạc lối, mất hồn, không còn biết trời trăng mây gió gì hết.)
6.He stands there lost in thought = anh ấy đứng đó chìm trong suy nghĩ.
7.He stands there lost in taking in her beauty = anh ấy đứng đó ngẩn ngơ ngắm nhìn sắc đẹp của cô ấy.
+ He stands there lost at her beauty = anh ấy đứng đó ngẩn người ra trước nhan sắc của cô ấy.
+ He stands there lost at her beauty = anh ấy đứng đó ngẩn người ra trước nhan sắc của cô ấy.
+ To take in= to admire = to contemplate = to look at = ngắm, nhìn, thưởng ngoạn.
8.Now I
am standing here lost in thinking of you= giờ tôi đứng đây nghĩ về em đến mức ngẩn ngơ.
+ To think
about st = to consider s.t = suy nghĩ, cân nhắc, mang tính chất tính toán, lựa chọn (tham khảo ví dụ ở phía dưới).
+ To think of
s.o = suy nghĩ mang nặng tính tình cảm, không có tính chất tính toán (tham khảo ví dụ trên).
9. Now, I think about the two candidates on their own merits to decide
who is the right one for this post = Giờ tôi đang suy nghĩ cân nhắc về những mặt tốt của hai ứng viên
để quyết định lựa chọn ai là người phù hợp cho vị trí này.
+ To proceed to some location: tiến tới 1 nơi nào đó (thường là ở khoảng cách ngắn hơn so với "to go to somewhere")
11.Now I am sitting here at the wating room wating for the boarding time=
giờ tôi đang ngồi ở phòng đợi, chờ giờ lên máy bay.
+ On s.o's own merits = căn cứ vào, dựa vào những mặt tốt vượt trội so với những người khác của chính 1 người nào đó, chứ không phải dựa vào những yếu tố khác từ bên ngoài (ví dụ như lời nói, hay lời kể, lời quảng cáo, lời tâng bốc về người đó của 1 người nào khác).
+ Merit = phẩm chất tốt vượt trội của 1 người nào đó (so với các người khác), chất lượng tốt vượt trội của 1 vật nào đó (so với các vật khác); công lao, công trạng.
* Merit goes to the team as a whole, not only the striker = Credit goes to the team as a whole, not only the striker = Công lao thuộc về toàn đội chứ không phải của riêng một mình tiền đạo.
+ Merit = phẩm chất tốt vượt trội của 1 người nào đó (so với các người khác), chất lượng tốt vượt trội của 1 vật nào đó (so với các vật khác); công lao, công trạng.
* Merit goes to the team as a whole, not only the striker = Credit goes to the team as a whole, not only the striker = Công lao thuộc về toàn đội chứ không phải của riêng một mình tiền đạo.
+ To get onto the bus = đi lên xe bus (do cái sàn của xe bus cao nên dùng giới từ "onto".).
+ To get into the taxi = đi vào xe taxi (do cái sàn của xe taxi thấp nên dùng giới từ "into".)
+ To get off the bus = đi xuống xe bus.
+ To get out of the taxi = đi ra khỏi xe taxi.
+ To get into the taxi = đi vào xe taxi (do cái sàn của xe taxi thấp nên dùng giới từ "into".)
+ To get off the bus = đi xuống xe bus.
+ To get out of the taxi = đi ra khỏi xe taxi.
12. A solution to some issue = một giải
pháp cho vấn đề gì
+ To have the intention/intent of doing s.t= To intend to do s.t = To be to do s.t = Có ý
định làm 1 việc gì đó.
+ He is not to dress down s.o = Anh ấy không có ý định trách mắng 1 người nào đó.
13. To blame s.t on s.o = đổ thừa, đổ lỗi cái gì cho ai
+ To blame s.o for s.t = đổ thừa, đổ lỗi cho ai về cái gì.
14.to joint someone in some event for some reason= tham gia với ai trong một dịp nào đó vì 1 lý do gì đó.
please join us in a low-key party for
celebarating my son passing university entrance exam= mời anh
tham gia bữa tiệc nhỏ gia đình mừng con tôi đổ đại học.
+ University entrance exam = cuộc thi đầu vào đại học.
+ Secondary school leaving exam = cuộc thi chuyển cấp từ trung học cơ sở (secondary school) lên trung học phổ thông (high school).
+ Low-key party = buổi tiệc không ồn ào, không hào nhoáng.
+ University entrance exam = cuộc thi đầu vào đại học.
+ Secondary school leaving exam = cuộc thi chuyển cấp từ trung học cơ sở (secondary school) lên trung học phổ thông (high school).
+ Low-key party = buổi tiệc không ồn ào, không hào nhoáng.
15.To take a risk of doing s.t = To do s.t at one's own risk = Chọn cách thức rủi ro để làm 1 điều gì đó.
+ Discipline = ngành (nhỏ), bộ môn (Electrical discipline = ngành điện, Civil discipline = ngành kết cấu, IT discipline = ngành IT).
16. To take st at face value = chấp nhận, tin về cái gì, điều gì theo vẻ bề ngoài của nó mà không suy xét kỹ.
+ To be instead of taking a careful analysis= thay vì suy xét kỹ.
17.Don't take his offer at face
value, do make a careful analysis, maybe there are some catches /traps
somewhere= đừng có tin lời đề nghị của anh ta chỉ theo vẻ bề ngoài của nó, hãy phân tích kỹ, có lẽ có cạm bẫy ở đâu đó. (Từ "do" dùng để nhấn mạnh).
18.I am badly sorry for
being that/so gullible/credulous= tôi rất lấy làm tiếc vì đã nhẹ dạ, cả tin như thế.
+ Badly = very = rất.
+ That = so = như thế.
+ To be gullible/credulous = nhẹ dạ cả tin.
+ Badly = very = rất.
+ That = so = như thế.
+ To be gullible/credulous = nhẹ dạ cả tin.
19.I've never got that/ so close to him:
tôi chưa bao giờ đến gần anh ấy như thế
20.Yesterday I saw him on the TV in
close-up: hôm qua tôi thấy anh ấy cận cảnh trên Ti Vi.
+ To be close up (adj) = gần hết cỡ, cận cảnh; close-up (n) = sự cận cảnh. (Từ "up" trong tình huống này mang ý nghĩa là hết cỡ, hết sức, đến mức tối đa, giống như trong các từ đã được học trong các bài trước: "shut up", "use up", "seal up")(Giống như tên của loại kem đánh răng "Close up" mang ý nghĩa làm cho hơi thở thơm tho để cho mọi người tự tin xích lại gần nhau tối đa.)
+ To be close up (adj) = gần hết cỡ, cận cảnh; close-up (n) = sự cận cảnh. (Từ "up" trong tình huống này mang ý nghĩa là hết cỡ, hết sức, đến mức tối đa, giống như trong các từ đã được học trong các bài trước: "shut up", "use up", "seal up")(Giống như tên của loại kem đánh răng "Close up" mang ý nghĩa làm cho hơi thở thơm tho để cho mọi người tự tin xích lại gần nhau tối đa.)
21.They turned out to be falling short of
our expectation: Hóa ra họ không đáp ứng được mong đợi
của chúng ta.
+ To fall short of s.o's expectation = không đáp ứng được mong đợi của ai.
+ At first, I take him for one of my best friend, but at the end of the day he turned out to be a two-faced/ fair-weather friend= Lúc đầu tôi lầm tưởng anh ta là 1 trong những người bạn tốt nhất của mình, rốt cuộc hóa ra anh ta là người bạn hai mặt/ người bạn cơ hội.
+ Two-faced friend = người bạn 2 mặt, 2 lòng.
+ Fair-weather friend = người bạn cơ hội (tức là 1 người bạn chỉ ở bên ta trong những tình huống có lợi cho người ấy thôi.)
+ To fall short of s.o's expectation = không đáp ứng được mong đợi của ai.
+ At first, I take him for one of my best friend, but at the end of the day he turned out to be a two-faced/ fair-weather friend= Lúc đầu tôi lầm tưởng anh ta là 1 trong những người bạn tốt nhất của mình, rốt cuộc hóa ra anh ta là người bạn hai mặt/ người bạn cơ hội.
+ Two-faced friend = người bạn 2 mặt, 2 lòng.
+ Fair-weather friend = người bạn cơ hội (tức là 1 người bạn chỉ ở bên ta trong những tình huống có lợi cho người ấy thôi.)
22.To take/mistake st for st else = to confuse st with st else = nhầm, lầm tưởng
cái này với cái khác.
23.to take/mistake s.o for s.o else = to confuse s.o with s.o else = nhầm, lầm tưởng
người này với người khác.
24. To take s.t as s.t else = xem cái gì, chấp nhận cái gì là 1 cái gì khác.
24. To take s.t as s.t else = xem cái gì, chấp nhận cái gì là 1 cái gì khác.
25. To take s.o as s.o else = xem ai, chấp nhận ai như là 1 người gì đó của mình
+ His little son takes a soap bar for a
chocolate bar= Con trai bé nhỏ của anh ấy đã lầm cục xà phòng với thỏi sô cô la.
+ I am sorry for taking you for one my
friends= tôi xin lỗi vì đã nhầm anh với 1 người bạn của tôi.
+ I will take her as my wife= tôi sẽ
coi cô ấy như là vợ tôi
+ I take him as one of my best friend = tôi xem anh ấy như là 1 trong những người bạn tốt của tôi.
+ Don't take the TV for computer = đừng lầm
cái ti vi với máy tính
+ Don't confuse the TV with the computer = đừng lầm cái ti vi với máy
tính
+ Your lecture should be concise, coherent and to the point so that it don't confuse us/ so that it 's not confusing/ so that we are not confused/ so as not to confuse us= bài giảng của anh nên rõ ràng mạch lạc và đi thẳng vào trọng tâm để không gây bối rối cho chúng tôi.
+ To the point = đúng trọng tâm, vào thẳng vấn đề (không có lan man).
+ Beside the point = Off the point = không đúng trọng tâm, lạc đề.
+ So that = để cho (theo sau "so that" sẽ một câu hoàn chỉnh).
+ So as to do s.t = in order to do s.t = để làm 1 điều gì đó (khác với "so that", theo sau "so as" là 1 cụm danh từ dạng "to + verb").
+ Your lecture should be concise, coherent and to the point so that it don't confuse us/ so that it 's not confusing/ so that we are not confused/ so as not to confuse us= bài giảng của anh nên rõ ràng mạch lạc và đi thẳng vào trọng tâm để không gây bối rối cho chúng tôi.
+ To the point = đúng trọng tâm, vào thẳng vấn đề (không có lan man).
+ Beside the point = Off the point = không đúng trọng tâm, lạc đề.
+ So that = để cho (theo sau "so that" sẽ một câu hoàn chỉnh).
+ So as to do s.t = in order to do s.t = để làm 1 điều gì đó (khác với "so that", theo sau "so as" là 1 cụm danh từ dạng "to + verb").
This comment has been removed by the author.
ReplyDelete